Đại Trung Hoa
Đại Trung Hoa hoặc Đại Trung Quốc là một khu vực địa lý không chính thức có chung mối liên hệ về kinh tế và văn hoá với người Hán, thường bao gồm Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan ở Đông Á, và đôi khi cũng bao gồm Singapore.[1][2] Là một "cụm từ của hiện tại" nên ý nghĩa chính xác của nó không hoàn toàn rõ ràng, và người ta có thể sử dụng nó chỉ cho các mối quan hệ thương mại, chỉ cho những hoạt động văn hoá, hoặc thậm chí là một uyển ngữ cho tình trạng Hai nước Trung Quốc, trong khi những người khác có thể sử dụng từ này cho sự kết hợp của cả ba thứ trên.
Đại Trung Hoa | |||||||||||||||
Phồn thể | 大中華地區 | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 大中华地区 | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Thế giới Hoa văn | |||||||||||||||
Phồn thể | 華文世界 | ||||||||||||||
Giản thể | 华文世界 | ||||||||||||||
|
Lịch sử
sửaThuật ngữ này đã được sử dụng trong một thời gian dài, nhưng với phạm vi và nội hàm khác nhau.
Vào những năm 1930, George Cressey sử dụng nó để chỉ toàn bộ Đế quốc Trung Quốc, trái ngược với từ chỉ Trung Quốc bản thổ. Được Hoa Kỳ sử dụng trên các bản đồ của chính phủ trong những năm 1940 như một thuật ngữ chính trị bao gồm các lãnh thổ mà Trung Hoa Dân Quốc tuyên bố chủ quyền là một phần của đế quốc trước đó, hoặc về mặt địa lý để chỉ các đặc điểm địa hình liên quan đến Trung Quốc có thể có hoặc không hoàn toàn nằm trong biên giới chính trị Trung Quốc.[3]
Khái niệm này bắt đầu xuất hiện trở lại trong các nguồn bằng tiếng Trung vào cuối những năm 1970, đề cập đến mối quan hệ thương mại ngày càng tăng giữa đại lục và Hồng Kông, với khả năng mở rộng những điều này sang Đài Loan, có lẽ tài liệu tham khảo đầu tiên như vậy là trên một tạp chí Đài Loan Changqiao vào năm 1979.[3]
Thuật ngữ tiếng Anh sau đó tái xuất hiện vào những năm 1980 để chỉ mối quan hệ kinh tế ngày càng tăng giữa các khu vực cũng như khả năng thống nhất chính trị. Nó không phải là một thực thể được thể chế hóa như EU, ASEAN hoặc AU. Khái niệm này là sự khái quát để nhóm một số thị trường được coi là liên kết chặt chẽ về mặt kinh tế và không ngụ ý chủ quyền. Khái niệm này không phải lúc nào cũng bao gồm Đài Loan, chẳng hạn như Cisco sử dụng "Trung Quốc và Đài Loan" để chỉ thị trường.
Tham khảo
sửa- ^ William, Yat Wai Lo (2016). “The concept of greater China in higher education: adoptions, dynamics and implications”. Comparative Education. 52: 26–43. doi:10.1080/03050068.2015.1125613.
This term can be narrowly defined as referring to a geographic concept that consists of the People's Republic of China, the Republic of China, the Hong Kong Special Administrative Region and the Macau Special Administrative Region, where ethnic Chinese comprise the majority of the population. In this sense, the term is used to describe the ethnic and the associated political, economic and cultural ties among these Chinese societies (Harding 1993; Cheung 2013).
- ^ “Apple overtakes Lenovo in China sales”. Financial Times. ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b Harding, Harry (tháng 12 năm 1993). “The Concept of 'Greater China': Themes, Variations and Reservations”. The China Quarterly. 136 (136, Special Issue: Greater China): 660–686. doi:10.1017/S030574100003229X.