Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Bài viết hoặc đoạn này có văn phong hay cách dùng từ không phù hợp với văn phong bách khoa. |
Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. |
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (Hanoi University of Civil Engineering) là một trong những trường đại học danh giá nhất, đào tạo kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời đứng đầu khối ngành xây dựng. Những công trình xây dựng tầm cỡ quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hầu hết đều có sự góp mặt của những kỹ sư, kiến trúc sư là cựu sinh viên trường Xây dựng. Trường cũng nổi tiếng với lượng kiến thức lớn để đảm bảo đầu ra của sinh viên - những chuyên gia xây dựng hàng đầu của đất nước.
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội | |
---|---|
![]() | |
Địa chỉ | |
55 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng , , | |
Thông tin | |
Tên khác | HUCE |
Tên cũ | Khoa Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội |
Loại | Đại học công lâp |
Khẩu hiệu | Chất lượng – Hiệu quả – Phát triển – Hội nhập |
Thành lập | 8-8-1966 |
Hiệu trưởng | PGS.TS. Phạm Duy Hoà |
Nhân viên | 948 người |
Màu | Xanh dương và Trắng |
Website | https://huce.edu.vn/ |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng | PGS.TS. Phạm Xuân Anh PGS.TS. Nguyễn Hoàng Giang PGS.TS. Hoàng Tùng |
Thống kê | |
Sinh viên đại học | 19000 người |
Sinh viên sau đại học | 2085 người |
Các ngành trường có thế mạnh là: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Kiến trúc, Kinh tế Xây dựng, Xây dựng Cầu Đường, Hệ thống Kỹ thuật trong Công trình, Tin học Xây dựng, Vật liệu Xây dựng, Cấp thoát nước, Kỹ thuật Môi trường.
Các ngành mới nổi tại miền Bắc: Công nghệ thông tin, Khoa học Máy Tính, Kỹ thuật Cơ khí, Kỹ thuật Cơ điện, Kinh tế và quản lý bất động sản, Kinh tế và quản lý đô thị.
Các ngành truyền thống khác: Công trình biển, Công trình thủy, Cơ khí Xây dựng, Máy Xây dựng.
Các môn học nổi tiếng và rất đặc thù như Cơ học cơ sở, Sức bền vật liệu, Cơ kết cấu, Bê tông cốt thép, Nền và móng,… là những môn học mà sinh viên Xây dựng được học và phải vượt qua trong khoá học.
Tiền thân là Khoa Xây dựng của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội từ năm 1956.[1] Đến năm 1966 tách ra thành trường riêng. Đến năm 2017, trường trở thành 1 trong 4 trường đại học đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) công nhận.
Lịch sửSửa đổi
Năm 1956, trường Đại học Bách Khoa thành lập Khoa xây dựng.
Năm 1966, qua quyết định số 144/CP ngày 8 tháng 8 năm 1966, Khoa xây dựng chính thức được tách ra thành Đại học Xây dựng.
Năm 1971, trước lời kêu gọi của Tổ quốc, cùng với sinh viên các trường Tổng hợp, Bách Khoa, Kinh Tế Kế Hoạch, hàng ngàn sinh viên Đại Học Xây dựng nhập ngũ (một trong những trường có sinh viên nhập ngũ nhiều nhất), gác bút để cầm súng bảo vệ Quê hương, Đất nước. Nhiều người đã nằm lại mãi chiến trường, nhiều người mang thương tật, nhiều người may mắn trở về tiếp tục học tập, nhưng họ đều xứng đáng là những anh hùng, là những người con ưu tú của Tổ quốc, góp phần tô thắm thêm truyền thống Nhà trường.
Do hoàn cảnh chiến tranh, Đại học Xây dựng được di tản lên Hương Canh, Vĩnh Phúc. Sau khi hòa bình lập lại, năm 1982, trường bắt đầu lên kế hoạch chuyển trở về Hà Nội. Đến cuối năm 1983, trường chính thức chuyển về Hà Nội nhưng bị phân tán ở 4 địa điểm khác nhau: Cổ Nhuế, Phúc Xá, Bách Khoa và Đồng Tâm. Năm 1991, trường được tập trung về một địa điểm tại phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Năm 2014, trường lên kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở mới đào tạo thực nghiệm tại Hà Nam với diện tích 24ha.
Năm 2016, trường khởi công xây dựng giảng đường H3 với diện tích 13000m² sàn xây dựng
Năm 2017, trường trở thành 1 trong 4 trường đại học đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn kiểm định quốc tế do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) công nhận.
Năm 2021, theo quyết định số 1396/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam ký thay, trường Đại học Xây dựng được đổi tên thành trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, mỗi bước đi của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đều gắn liền với sự phát triển của ngành, của Thủ đô Hà Nội và của đất nước. Ra đời trong hoàn cảnh ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, các thế hệ thầy và trò đã không hề bị khuất phục, luôn đứng vững và không ngừng phấn đấu vươn lên cho đến ngày nay, xây dựng Trường Đại học Xây dựng Hà Nội trở thành một trung tâm đào tạo, NCKH & chuyển giao công nghệ lớn, uy tín của đất nước, xứng đáng với nhiều phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước, Chính phủ trao tặng.
54 Huân chương Lao động (hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba) và hàng trăm bằng khen của Chính phủ, các Bộ, tỉnh và thành phố cho các tập thể và cá nhân.
500 Huân, Huy chương Kháng chiến chống Mỹ, trên 600 Huy chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho các cán bộ của trường.
Bộ môn Đường ôtô và đường thành phố được Nhà nước phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng.
Hệ thống đào tạoSửa đổi
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội hiện giảng dạy 13 khoa
Khoa trực thuộcSửa đổi
- Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Cơ khí xây dựng
- Khoa Cầu đường
- Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng
- Khoa Vật liệu xây dựng
- Khoa Xây dựng Công trình thủy
- Khoa Công trình biển và Dầu khí
- Khoa Kỹ thuật môi trường
- Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
- Ban đào tạo Kỹ sư chất lượng cao
- Khoa Giáo dục quốc phòng;
- Khoa Lý luận chính trị;
Cơ sở Khoa học Công nghệSửa đổi
- Viện Cảng - Kỹ thuật hàng hải;
- Viện Địa kỹ thuật và Công trình;
- Viện Khoa học và Công nghệ Công trình thủy;
- Viện Khoa học và Công nghệ Cơ điện Xây dựng;
- Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường;
- Viện Kỹ thuật Công trình xây dựng;
- Viện Kỹ thuật cao Việt Nam - Nhật Bản;
- Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Vật liệu xây dựng nhiệt đới;
- Viện Quy hoạch và Kiến trúc đô thị;
- Viện Quy hoạch và Kỹ thuật giao thông vận tải;
- Viện Quản lý Đầu tư Xây dựng;
- Viện Tin học xây dựng;
- Viện Xây dựng Công trình biển;
- Viện Công nghệ Trắc địa xây dựng;
Quy mô đào tạoSửa đổi
Đại học Xây dựng Hà Nội hiện có 24 Giáo sư, 102 Phó Giáo sư, 137 giảng viên cao cấp, 239 Tiến sỹ, 409 Thạc sỹ, 9 Nhà giáo Nhân dân và 67 Nhà giáo Ưu tú. Là một trong những trường có đội ngũ giảng viên chất lượng nhất.
Đào tạo đại họcSửa đổi
- Hệ chính quy: quy mô đào tạo khoảng 19.000 sinh viên, trong đó:
- Hệ chính quy: Gồm 24 ngành/chuyên ngành, thời gian đào tạo 5 năm, tập trung;
- Hệ chính quy bằng 2: Gồm 20 ngành/chuyên ngành, thời gian đào tạo 3 năm, tập trung;
- Hệ chính quy liên thông: Gồm 10 ngành/chuyên ngành; thời gian đào tạo 2,5 năm, tập trung;
- Hệ vừa làm vừa học: Gồm 24 ngành/chuyên ngành; thời gian đào tạo 5,5 năm; với quy mô đào tạo khoảng 3.000 sinh viên, chưa kể các hệ đào tạo ngắn hạn và đào tạo thường xuyên.
* Sinh viên có thể đăng ký chương trình chất lượng cao hoặc chương trình liên kết để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đào tạo sau đại họcSửa đổi
- Đào tạo thạc sĩ: Gồm 17 chuyên ngành với quy mô 1.950 học viên cao học
- Đào tạo tiến sĩ: Gồm 19 chuyên ngành với quy mô 135 nghiên cứu sinh..
Bên cạnh đó, trường còn tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn (cấp chứng chỉ) nhằm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức với các chuyên đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn như Giám sát thi công xây dựng công trình, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Đấu thầu xây dựng, Bất động sản, Các lớp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho Kỹ sư mới ra trường...
Các hiệu trưởngSửa đổi
Học hàm | Học vị | Họ và tên | Nhiệm kỳ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Sanh Dạn | 1966-1977 | quyền hiệu trưởng |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Đỗ Quốc Sam | 1977-1982 | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Phạm Ngọc Đăng | 1982-1989 | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Nguyễn Văn Chọn | 1989-1994 | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Nguyễn Như Khải | 1994-1999 | |
Giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Lê Ninh | 1999-2004 | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Văn Hùng | 2004-2009 | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Lê Văn Thành | 2009-2014 | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Phạm Duy Hòa | 2014-nay |
Phong trào sinh viênSửa đổi
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội có phong trào sinh viên phát triển bậc nhất, nổi tiếng cuồng nhiệt và giàu thành tích trong các cuộc thi sinh viên toàn quốc.
Nơi đây nổi tiếng là cái nôi đào tạo ca sĩ không chính quy với nhiều ca sĩ có tên tuổi như Trần Tuấn Hùng, Nguyễn Hoàng, Trần Nhất Hoàng, Nghiêm Mạnh Tuấn, Nguyễn Duy Hùng, Võ Anh Tuấn, Nguyễn Đức Hiệp, Phan Thanh Bình, Trần Hồng Trường, Nguyễn Trung Dũng, Bùi Chiến Phong, Đức Phúc. Là nơi khai sinh và đầu tư nhạc cụ ban đầu cho Ban nhạc Bức Tường, mở ra phong trào rock của sinh viên Việt Nam. Có một câu chuyện khá thú vị là ca khúc “Chị tôi” nổi tiếng của nhạc sĩ Trần Tiến lấy từ bài thơ “Chị tôi” - kể về cuộc đời của người chị cả mà tác giả chính sinh viên trường và “cầu Đông” trong tác phẩm nằm ở xã Trường Yên huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, tác phẩm cũng là câu chuyện tình dở dang của anh kỹ sư xây dựng và người chị trong bài thơ. Trường Xây cũng là một trong hai trường duy nhất tham dự tất cả các cuộc thi SV với thành tích 1 lần về nhì, để lại ấn tượng rất mạnh mẽ với người xem và ban giám khảo một chất rất “xây dựng”.
Phong trào thể dục thể thao Nhà trường cũng rất phát triển như: bóng đá - luôn là đội mạnh (sân 11) và ứng cử viên vô địch (sân 5) của các giải bóng đá sinh viên; bóng rổ - là đội hạt giống của các giải đấu tham dự… Mỗi năm trường tổ chức các giải đấu thể thao giữa các lớp trong khoa hay toàn trường đem lại sự giao lưu, gặp gỡ và đoàn kết của sinh viên.
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội có rất nhiều câu lạc bộ của sinh viên, đem lại những trải nghiệm, kiến thức và kĩ năng cho sinh viên. Các sinh viên tham ra nhất nhiều các hoạt động xã hội, thiện nguyện như trại hè, hiến máu nhân đạo, thăm làng trẻ SOS,…
Phong trào sinh viên rất được Nhà trường quan tâm đầu tư và phát triển, thực hiện mục tiêu phát triển sinh viên có đầy đủ Văn-Thể-Mỹ.
Xe buýtSửa đổi
Hướng dẫn đi xe buýt từ các điểm trung chuyển, bến xe và một số khu vực khác về trường
Điểm trung chuyển/ Bến xe/ Khu vực | Di chuyển | Tổng quãng đường | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Điểm bắt xe buýt | Số hiệu tuyến lần 1 | Điểm chuyển tuyến (nếu có) | Số hiệu tuyến lần 2 (nếu có) | Tên điểm dừng ĐH Xây dựng | Đi bộ | ||
Điểm trung chuyển Long Biên | E3.4 Trung chuyển Long Biên | 08 Long Biên - Đông Mỹ | Kí túc xá ĐH Xây dựng - Trần Đại Nghĩa | 400m | 6 km | ||
E1.3 Trung chuyển Long Biên | 23 Nguyễn Công Trứ - Long Biên - Nguyễn Công Trứ | 15 Phương Mai - Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | ||||
E1.3 Trung chuyển Long Biên | 18 ĐH Kinh tế quốc dân - Long Biên - ĐH Kinh tế quốc dân | 15 Phương Mai - Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | ||||
E3.1 Trung chuyển Long Biên | 31 ĐH Mỏ - Bách Khoa | Qua Viện tin học pháp ngữ 20m - Lê Thanh Nghị | 450m | ||||
E3.3 Trung chuyển Long Biên | 41 Nghi Tàm - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | ||||
Điểm trung chuyển Trần Khánh Dư | Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 03 Bến xe Gia Lâm - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | |||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 35A Trần Khánh Dư - Nam Thăng Long | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 44 Trần Khánh Dư - Bến xe Mỹ Đình | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 51 Trần Khánh Dư - Công viên Cầu Giấy | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Điểm trung chuyển Cầu Giấy | ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | 26 Sân vận động Quốc gia - Mai Động | Đại học Bách Khoa - Trần Đại Nghĩa | 450m | |||
ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | 28 ĐH Mỏ - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | ||||
ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | 32 Nhổn - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | ||||
Điểm trung chuyển Nhổn | Trung chuyển Nhổn (chiều Sơn Tây - Hà Nội)- Đường 32 | 32 Nhổn - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | |||
Điểm trung chuyển Hoàng Quốc Việt | Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 2) - chiều đi Bưởi | 07 Nội Bài - Cầu Giấy | ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 1 | Di chuyển tới cột 2 rồi tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | |||
Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 1) - chiều đi Bưởi | 27 Nam Thăng Long - Bến xe Yên Nghĩa | ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | Tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | ||||
Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 1) - chiều đi Bưởi | 38 Nam Thăng Long - Mai Động | ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | |||||
Bến xe Gia Lâm | Điểm đỗ tuyến buýt 03 bên trong Bến xe Gia Lâm | 03 Bến xe Gia Lâm - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | |||
Bến xe Giáp Bát | Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát - Tuyến 03 | 03 Bến xe Giáp Bát - Bến xe Gia Lâm | 17 Giải Phóng - Biển báo số 1 | 130m | |||
Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát - Tuyến 06, 08 | 08 Đông Mỹ - Long Biên | Tường rào Đại học KTQD - Trần Đại Nghĩa | 400m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát - Tuyến 21 | 21A Bến xe Giáp Bát - Bến xe Yên Nghĩa | 17 Giải Phóng - Biển báo số 2 | 100m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát - Tuyến 21 | 21B KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp - Bến xe Mỹ Đình | 17 Giải Phóng - Biển báo số 2 | 100m | ||||
Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát - Tuyến 25 | 25 Bến xe Giáp Bát - Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW cơ sở 2 | 17 Giải Phóng - Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát - Tuyến 28 | 28 Bến xe Giáp Bát - ĐH Mỏ | 17 Giải Phóng - Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát - Tuyến 32 (Vị trí 1) | 32 Bến xe Giáp Bát - Nhổn | 17 Giải Phóng - Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 4 bến xe Giáp Bát - Tuyến 41 | 41 Bến xe Giáp Bát - Nghi Tàm | 17 Giải Phóng - Biển báo số 2 | 100m | ||||
Bến xe Nước Ngầm | Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford - Ngọc Hồi | 21B KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp - Bến xe Mỹ Đình | 17 Giải Phóng - Biển báo số 2 | 100m | |||
Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford - Ngọc Hồi | 08 Đông Mỹ - Long Biên | Tường rào Đại học KTQD - Trần Đại Nghĩa | 400m | ||||
Điểm đỗ tuyến buýt 03B bên trong Bến xe Nước Ngầm | 03B Bến xe Nước Ngầm - Phúc Lợi | Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát - Tuyến 03 | Tiếp tục đi từ Giáp Bát tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | ||||
Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford - Ngọc Hồi | 12 Đại Áng - Công viên Nghĩa Đô | Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát - Tuyến 06, 08 | |||||
Điểm đỗ tuyến buýt 16 bên trong Bến xe Nước Ngầm | 16 Bến xe Nước Ngầm - Bến xe Mỹ Đình | Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát - Tuyến 16 | |||||
Bến xe Yên Nghĩa | Điểm đỗ tuyến buýt 21 bên trong Bến xe Yên Nghĩa | 21A Bến xe Yên Nghĩa - Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | |||
Bến xe Mỹ Đình | Điểm đỗ tuyến buýt 21 bên trong Bến xe Mỹ Đình | 21B Bến xe Mỹ Đình - KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa - 64 Giải Phóng | 150m | |||
Điểm đỗ tuyến buýt 44 bên trong Bến xe Mỹ Đình | 44 Bến xe Mỹ Đình - Trần Khánh Dư | 65 Đại Cồ Việt | 800m | ||||
Bến xe Nam Thăng Long | Điểm đỗ tuyến buýt 27 bên trong Bến xe Nam Thăng Long | 27 Nam Thăng Long - Bến xe Yên Nghĩa | ĐH Giao thông Vận tải - Điểm số 2 | Tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | |||
Điểm đỗ tuyến buýt 35A bên trong Bến xe Nam Thăng Long | 35A Nam Thăng Long - Trần Khánh Dư | 65 Đại Cồ Việt | 800m | ||||
Bến xe Kim Mã | Điểm đỗ tuyến buýt 99 bên trong Bến xe Kim Mã | 99 Bến xe Kim Mã - Bệnh viện Nội Tiết TW cơ sở 2 | 15 Phương Mai - Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | |||
Cựu sinh viên ưu túSửa đổi
- Trịnh Đình Dũng nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ (Việt Nam), Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Việt Nam), và Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
- Nguyễn Mạnh Kiểm nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Việt Nam), nguyên Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam, học khoa XDDD và CN khi Đại học Xây dựng Hà Nội chưa tách khỏi Đại học Bách Khoa Hà Nội
- PGS.TS.KTS Đặng Thái Hoàng nguyên giảng viên Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, ông là trưởng nam của GS.NGND Đặng Thai Mai, em rể của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Trung tướng Phạm Hồng Cư, Trung tướng Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hồng Hà nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Việt Nam),nguyên Bí thư Tỉnh ủy Nam Định
- Nguyễn Văn Đọc nguyên Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh
- Phạm Minh Huấn phó Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang
- Đỗ Đức Duy Bí thư Tỉnh ủy Yên Bái, sinh viên khoá 34 khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp
- GS.TS.Nhà giáo Nhân dân Phạm Ngọc Đăng, Hiệu trưởng thứ 3 trường Đại học Xây dựng, nguyên Tổng Thư ký Hội đồng Giáo sư Nhà nước (Việt Nam) và Chủ tịch Hội đồng Giáo sư liên ngành Xây dựng - Kiến trúc, Uỷ viên Hội đồng Bảo vệ thi hài Bác Hồ, Uỷ viên Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia, học khoá đầu tiên XDDD và CN, thầy là một trong những Kỹ sư xây dựng đầu tiên của Việt Nam
- Hoàng Thúc Hào Kiến trúc sư nổi bật
- Ban nhạc Bức Tường nhiều thành viên sáng lập
- Trần Tuấn Việt nhiếp ảnh gia nổi bật
- Nguyễn Trần Bạt doanh nhân
- Trần Văn Sơn Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (Việt Nam), nguyên Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên
- Nguyễn Thế Phước phó chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái
- Trịnh Xuân Trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, học khoá 40 khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
- Phan Thị Mỹ Linh nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng (Việt Nam)
- Nguyễn Tường Lâm bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, học khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
- Dương Văn Mậu, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Vinaconex, khoa XDDD & CN
- Nguyễn Hữu Tới, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Vinaconex, khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng
- Nguyễn Minh Hiền và Hoàng Ngọc Tú, Phó Tổng giám đốc tập đoàn DELTA
Rất nhiều lãnh đạo và nhân sự cao cấp trong các tập đoàn Xây dựng lớn tại Việt Nam
Giảng viên nổi bậtSửa đổi
1. Thầy giáo Đỗ Quốc Sam
2. Thầy giáo Đặng Hữu
3. Thầy giáo Phạm Ngọc Đăng
4. Thầy giáo Hoàng Thúc Hào
5. Thầy giáo Trần Nhật Thành - Chủ tịch Tập đoàn Xây dựng DELTA
Các giáo sưSửa đổi
1. Ngành Xây dựng (DD&CN):
GS.TSKH Đỗ Quốc Sam, GS. Ngô Thế Phong, GS. Nguyễn Đình Cống, GS. Phan Quang Minh, GS. Đoàn Định Kiến, GS. Phạm Văn Hội.
2. Ngành Kiến trúc:
GS. Nguyễn Đức Thiềm, GS. Ngô Thế Thi, GS. Nguyễn Đình Điện, GS. Trịnh Trọng Hàn, GS. Lâm Quang Cường, GS. Nguyễn Mạnh Thu, GS. Phạm Đình Việt...
3. Ngành Môi trường, Cấp thoát nước:
GS. Phạm Ngọc Đăng, GS. Trần Hiếu Nhuệ, GS. Trần Ngọc Chấn, GS. Trần Hữu Uyển, GS. Nguyễn Thị Kim Thái, GS. Nguyễn Việt Anh...
4. Ngành Vật liệu Xây dựng:
GS. Nguyễn Tấn Quý, GS. Phùng Văn Lự...
5. Ngành Cầu đường, Giao thông vận tải:
GS. Đặng Hữu, GS. Nguyễn Văn Hường, GS. Lê Văn Thưởng, GS. Trần Đình Bửu, GS. Lê Đình Tâm, GS. Nguyễn Xuân Trục, GS. Dương Học Hải, GS. Vũ Đình Phụng ...
6. Ngành Kinh tế Xây dựng:
GS.TSKH Nguyễn Văn Chọn, GS.TS Nguyễn Đăng Hạc, GS.TSKH Nguyễn Mậu Bành, GS. Nguyễn Huy Thanh...
7. Ngành Cảng, Công trình thủy, Công trình biển:
GS. Lương Phương Hậu, GS. Phạm Khắc Hùng...
8. Cơ học, Cơ công trình:
GS. Lều Thọ Trình, GS. Nguyễn Mạnh Yên, GS. Phạm Huyễn, GS. Nguyễn Văn Phó, GS. Lê Xuân Huỳnh, GS. Trần Văn Liên...
9. Thủy lực, Cơ học đất và Nền móng:
GS.TSKH Nguyễn Trâm, GS.TSKH Nguyễn Tài, GS. Vũ Công Ngữ, GS. Vũ Văn Tảo.v.v..
Các ngành khác:
GS. Nguyễn Minh Tuyển...
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
[[Thể loại:Đại học phạm đình tú Xây dựng Hà Nội| ] ]