Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Leary (DD-158)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Thiết kế và chế tạo: replaced: {{main| → {{chính| using AWB |
n →Thiết kế và chế tạo: Alphama Tool, General fixes |
||
Dòng 65:
Nó có [[trọng lượng choán nước]] tiêu chuẩn {{convert|1090|t}}, chiều dài chung {{convert|314|ft}}, [[mạn thuyền]] rộng {{convert|30|ft|6|in}} và [[mớn nước]] sâu {{convert|12|ft}}. Khi chạy thử máy, ''Leary'' đạt được tốc độ tối đa {{convert|35|kn|km/h|abbr=on}}. Nó được trang bị bốn khẩu pháo [[Hải pháo 4 inch/50 caliber|{{convert|4|in|mm|abbr=on}}/50 caliber]], hai khẩu [[Hải pháo 3 inch/23 caliber|{{convert|3|in|mm|abbr=on}}/23 caliber]] và mười hai ống phóng [[ngư lôi]] [[ngư lôi Mark 15|ngư lôi {{convert|21|in|mm|abbr=on}}]]. Thành phần thủy thủ đoàn bao gồm 122 sĩ quan và thủy thủ.{{sfn|DANFS|1969|p=78}} Con tàu được vận hành bởi hai [[turbine hơi nước]] Curtis và bốn [[nồi hơi]] [[Yarrow Shipbuilders|Yarrow]].{{sfn|Gardiner|Gray|1984|p=124}}
Chi tiết về tính năng thể hiện của ''Leary'' không được biết rõ, nhưng nó nằm trong nhóm tàu khu trục lớp ''Wickes'' được gọi không chính thức là
''Leary'' được đặt lườn vào ngày [[6 tháng 3]], [[1918]] và được hạ thủy vào ngày [[18 tháng 12]], [[1918]], được đỡ đầu bởi bà Anne Leary, mẹ của [[Trung úy Hải quân]] [[Clarence F. Leary]], và được đưa ra hoạt động vào ngày [[5 tháng 12]], [[1919]] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, [[Trung tá Hải quân]] F. C. Martin.{{sfn|DANFS|1969|p=78}} Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung úy Leary, người được truy tặng huân chương [[Chữ thập Hải quân]] trong Thế Chiến I. Nó được tiếp nối bởi chiếc {{USS|Leary|DD-879}}, một tàu khu trục [[Gearing (lớp tàu khu trục)|lớp ''Gearing'']] hoàn tất vào năm [[1945]].{{sfn|DANFS|1969|p=78}}
|