Khác biệt giữa bản sửa đổi của “FC Barcelona”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n xóa tham số lỗi thời (via JWB)
Đã cứu 2 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.6
Dòng 61:
'''Câu lạc bộ bóng đá Barcelona''' ([[tiếng Catalunya]]: ''Futbol Club Barcelona'', {{IPA-ca|fubˈbɔl ˈklub bəɾsəˈlonə|-|Futbol Club Barcelona - name.ogg}}), thường được biết đến với tên gọi tắt '''Barcelona''', hay đơn giản là '''Barça''' là một [[Câu lạc bộ thể thao|câu lạc bộ]] [[bóng đá]] giàu thành tích có trụ sở tại [[Barcelona]], [[Catalunya]], [[Tây Ban Nha]]. Barcelona được thành lập vào năm [[1899]] bởi một nhóm cầu thủ bóng đá người [[Thụy Sĩ]], [[Anh]] và Catalunya, được dẫn dắt bởi [[Joan Gamper]]. Khẩu hiệu của Barcelona là ''Més que un club'' (''Hơn cả một câu lạc bộ''). Sân nhà của Barcelona là sân ''Nou Estadi del Futbol Club Barcelona'' (Sân mới của Câu lạc bộ bóng đá Barcelona), thường được gọi là [[Camp Nou]].
 
Trong nước, Barcelona đã giành được kỷ lục 75 danh hiệu: 26 [[La Liga]], 31 [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Copa del Rey]], 13 [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Supercopa de España]], 3 [[Copa Eva Duarte]], và 2 [[Copa de la Liga]], đồng thời là người giữ kỷ lục cho bốn giải đấu sau. Trong [[Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ|bóng đá cấp câu lạc bộ quốc tế]], câu lạc bộ đã giành được 20 danh hiệu châu Âu và trên toàn thế giới: 5 [[UEFA Champions League|chức vô địch UEFA Champions League]], 4 [[UEFA Cup Winners' Cup|UEFA Cup Winners 'Cup]], 5 [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|UEFA Super Cup]], 3 [[Cúp hội chợ liên thành phố|Inter-Cities Fairs Cup]] và 3 [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ|FIFA Cúp thế giới các câu lạc bộ]].<ref name="Football Europe: FC Barcelona">{{Chú thích web|url=http://en.archive.uefa.com/footballeurope/club=50080/domestic.html|tựa đề=Football Europe: FC Barcelona|nhà xuất bản=UEFA|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20100603054639/http://en.archive.uefa.com/footballeurope/club%3D50080/domestic.html|ngày lưu trữ=ngày 3 tháng 6 năm 2010|ngày truy cập=ngày 4 tháng 5 năm 2009}}</ref> Barcelona đã được xếp hạng nhất trong Bảng xếp hạng các câu lạc bộ [[Liên đoàn thống kê và lịch sử bóng đá quốc tế|thống kê và lịch sử bóng đá quốc tế]] cho các năm 1997, 2009, 2011, 2012 và 2015 <ref>{{Chú thích web|url=http://www.iffhs.de/former-results/|tựa đề=FORMER RESULTS|nhà xuất bản=International Federation of Football History & Statistics|ngày truy cập=ngày 16 tháng 12 năm 2014|archive-date=2018-06-15|archive-url=https://web.archive.org/web/20180615214702/https://iffhs.de/former-results/|url-status=dead}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://iffhs.de/club-world-ranking-2015/|tựa đề=Club World Ranking 2015|nhà xuất bản=International Federation of Football History & Statistics|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2015|archive-date=2019-08-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20190811225147/https://iffhs.de/club-world-ranking-2015/|url-status=dead}}</ref> và hiện đang chiếm vị trí thứ ba trên [[Hệ số UEFA|bảng xếp hạng câu lạc bộ của UEFA]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.uefa.com/memberassociations/uefarankings/club/|tựa đề=UEFA Club Rankings 2016|nhà xuất bản=UEFA|ngày truy cập=ngày 5 tháng 6 năm 2016}}</ref> Câu lạc bộ này có quan hệ cạnh tranh lâu đời với [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]], và các trận đấu giữa hai đội được gọi là ''[[El Clásico]]''.
 
Barcelona là một trong những đội bóng được ủng hộ rộng rãi nhất trên thế giới và câu lạc bộ có một trong những phương tiện truyền thông xã hội lớn nhất được theo dõi trên thế giới giữa các đội thể thao.<ref name="Social media2">[http://www.marca.com/en/2014/11/13/en/football/barcelona/1415913827.html "Barça, the most loved club in the world"]. ''Marca''. Madrid. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.</ref><ref>{{Chú thích báo|url=http://www.straitstimes.com/the-big-story/social-media-awards/story/social-star-awards-2013-list-winners-20130523|title=Barcelona wins Social Star Award for 'Most Popular Sports Team'|work=The Straits Times|archive-url=https://web.archive.org/web/20131103223605/http://www.straitstimes.com/the-big-story/social-media-awards/story/social-star-awards-2013-list-winners-20130523|archive-date=ngày 3 tháng 11 năm 2013}}</ref> Các cầu thủ Barcelona đã giành được số lượng giải thưởng [[Quả bóng vàng châu Âu|Ballon d'Or]] kỷ lục (12), với người nhận bao gồm [[Johan Cruyff]], cũng như số lượng giải thưởng [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA|Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới]] của [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA|FIFA]] (7), với những người chiến thắng bao gồm [[Ronaldo]], [[Romário]], [[Ronaldinho]], và [[Rivaldo]]. Năm 2010, ba cầu thủ từng học qua lò đào tạo trẻ của câu lạc bộ ([[Lionel Messi]], [[Andrés Iniesta]] và [[Xavi]]) đã được chọn là ba cầu thủ xuất sắc nhất thế giới trong giải thưởng [[Quả bóng vàng FIFA 2010|Quả bóng vàng FIFA]], một kỳ tích chưa từng có đối với các cầu thủ cùng đến từ một trường dạy bóng đá. Ngoài ra, các cầu thủ đại diện cho câu lạc bộ này đã giành được số lượng kỷ lục (8) giải thưởng [[Chiếc giày vàng châu Âu]].