Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng Cơ Minh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Lùi lại thủ công |
||
Dòng 1:
{{Trung lập}}
{{Thông tin viên chức
|tên
|hình = [[Tập tin:Admiral Hoang Co Minh.png|180px]]
|cỡ hình =
Hàng 95 ⟶ 94:
Trung tuần tháng 7 năm 1954, từ dân chính tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 55/700.015. Ông được theo học khóa 5 trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang, khai giảng ngày 27 tháng 7 năm 1954. Ngày 25 tháng 5 năm 1955 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Hải quân [[Thiếu úy]] ngành chỉ huy.<ref>-''Tốt nghiệp khoá 5 Sĩ quan Hải quân Nha Trang, sau này đều là sĩ quan cao cấp trong Quân chủng Hải quân:''<br>-''Hải quân Đại tá'':<br>-[[Vũ Trọng Đệ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Vũ Trọng Đệ]] (Sinh năm 1932 tại Nam Định. Sau cùng là Tư lệnh phó Hải quân Vùng 3 Duyên hải).<br>-[[Nguyễn Trọng Hiệp (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Trọng Hiệp]] (Sinh năm 1934 tại Tân An. Sau cùng là Chỉ huy trưởng TTHL Hải quân).<br>-[[Nguyễn Văn Hớn (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Hớn]] (Sinh năm 1930 tại Sài Gòn. Sau cùng là Tư lệnh Hạm đội Hải quân Vùng 2 Duyên hải).<br>-[[Nguyễn Văn May (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn May]] (Sinh năm 1933 tại Gia Đinh. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Vùng 5 Duyên hải).<br>-[[Hà Văn Ngạc (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hà Văn Ngạc]] (Sinh năm 1935 tại Nam Định. Sau cùng là Tư lệnh Lực lượng Hải quân Hoàng Sa và Trường Sa).<br>-[[Nguyễn Phổ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Phổ]] (Sinh năm 1935 tại Kiến An. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Vùng 2 Duyên hải).<br>-[[Trần Bình Phú (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Bình Phú]] (Sinh năm 1930 tại Cần Thơ. Sau cùng là Tư lệnh Hải quân Sông ngòi Biệt khu Thủ đô).<br>-[[Phan Phi Phụng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phan Phi Phụng]] (Sinh năm 1933 tại Nghệ An. Sau cùng là Tư lệnh Hạm đội Hải quân 1).<br>-[[Nguyễn Viết Tân (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Viết Tân]] (Sinh năm 1932 tại Vĩnh Long. Sau cùng là Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải).<br>-''Hải quân Trung tá'':<br>-[[Trần Văn Lâm (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Lâm]] (Sinh năm 1933 tại Hải Dương).<br>-[[Nguyễn Tam (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Tam]] (Sinh năm 1933 tại Nam Định. Sau cùng là Chỉ huy trưởng Chiến hạm Hải quân).<br>-[[Trịnh Kim Thanh (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trịnh Kim Thanh]] (Sinh năm 1934 tại Nam Định).</ref> Ra trường, ông được chuyển đến phục vụ tại Giang đoàn Xung phong.
===Quân lực
Đầu năm 1958, gần 2 năm sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Hải quân [[Trung úy]], giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Phân đội 4 thuộc Trục lôi hạm Bạch Đằng II HQ-116. Đến đầu năm 1961, ông được thăng cấp Hải quân [[Đại úy]] tại nhiệm.
|