Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhập khẩu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS
bổ sung thông tin cho dữ liệu nhập khẩu
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
Dòng 8:
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: " Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ".
 
Vậy thực chất [https://tradedata.vn/vi/ kinh doanh nhập khẩu] ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
 
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình [[tái sản xuất]] mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Dòng 22:
+Nhập khẩu dịch vụ bao gồm tất cả các dịch vụ do người nước ngoài cung cấp cho người nội địa. Trong tài khoản quốc gia, bất kỳ việc mua bán trực tiếp nào của người cư trú ngoài lãnh thổ kinh tế của một quốc gia được ghi nhận là hàng nhập khẩu dịch vụ; Do đó tất cả chi tiêu của khách du lịch trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia khác được coi là một phần của việc nhập khẩu dịch vụ. Cũng phải bao gồm các luồng dịch vụ bất hợp pháp quốc tế.
 
[https://tradedata.vn/vi/ Thống kê thương mại] cơ bản thường khác nhau về định nghĩa và phạm vi bảo hiểm từ các yêu cầu trong các tài khoản quốc gia:
 
+[https://tradedata.vn/vi/ Dữ liệu về thương mại quốc tế] về hàng hoá hầu hết thu được thông qua các tờ khai cho các dịch vụ tùy chỉnh. Nếu một nước áp dụng hệ thống thương mại nói chung, tất cả hàng hoá nhập vào nước đều được ghi nhận là hàng nhập khẩu. Nếu hệ thống thương mại đặc biệt (ví dụ như số liệu thống kê thương mại ngoài EU) được áp dụng, hàng hoá nhận được vào kho hải quan không được ghi trong số liệu thống kê thương mại nước ngoài trừ khi sau đó chúng được tự do lưu thông tại nước nhập khẩu.
 
+Một trường hợp đặc biệt là thống kê thương mại nội khối EU. Do hàng hoá di chuyển tự do giữa các quốc gia thành viên của EU mà không có kiểm soát hải quan nên phải thông qua thống kê về thương mại hàng hoá giữa các quốc gia thành viên. Để giảm gánh nặng về mặt thống kê đối với người trả lời các thương nhân nhỏ bị loại khỏi nghĩa vụ báo cáo.
Dòng 49:
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
 
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy [https://tradedata.vn/vi/ nắm bắt thông tin].
 
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua [[bảo hiểm]] tương ứng.
Dòng 134:
 
==Mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu==
Mực độ phụ thuộc vào [https://tradedata.vn/vi/ nhập khẩu] của một quốc gia được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân.
 
== Cán cân Thương mại ==
Cán cân thương mại thể hiện sự khác biệt về [https://tradedata.vn/vi/ giá trị xuất nhập khẩu] của một quốc gia. Một quốc gia có [[Nhu cầu (kinh tế học)|nhu cầu]] nhập khẩu khi nhu cầu trong nước vượt quá số lượng [[Cung cấp (kinh tế học)|cung cấp]] trong nước hoặc khi giá của hàng hoá (dịch vụ) trên [[thị trường]] thế giới thấp hơn giá tại thị trường trong nước.
 
[[Cán cân thương mại]], thường được biểu thị <math>\Nu\Chi</math>, Là sự khác biệt giữa giá trị hàng hoá (và dịch vụ) một quốc gia xuất khẩu và giá trị hàng hóa mà nước nhập khẩu: