Khác biệt giữa bản sửa đổi của “An toàn và sức khỏe nghề nghiệp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm tập tin Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của Baotranzh (thảo luận) quay về phiên bản cuối của SongVĩ.Bot II
Thẻ: Lùi tất cả Đã bị lùi lại
Dòng 1:
[[FileTập tin:Ruby Loftus screwing a Breech-ring (1943) (Art. IWM LD 2850).jpg|thumb| Bức tranh mô tả một người phụ nữ đang kiểm tra công việc của mình trên máy tiện tại một nhà máy ở Anh trong Thế chiến II. Đôi mắt cô vẫn không được bảo vệ. Ngày nay, lao động như vậy sẽ không được phép ở các nước công nghiệp phát triển nhất mà phải cần tuân thủ các tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn lao động cho công nhân. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia khác các tiêu chuẩn như vậy vẫn còn chưa được thực hành tốt hoặc chưa có một tiêu chuẩn an toàn nào cả.]]'''An toàn và sức khỏe nghề nghiệp''' ({{lang-en|Occupational safety and health}} - viết tắt: '''OSH''')<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ilo.org/hanoi/Whatwedo/Instructionmaterials/WCMS_689157/lang--vi/index.htm|tựa đề=An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp|ngày=2018-10-23|website=www.ilo.org|ngôn ngữ=vi|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref> hoặc '''an toàn và sức khỏe nghề nghiệp''' ({{lang-en|occupational health and safety}} - viết tắt: '''OHS''')<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=e4_S46UcI2AC&newbks=0&printsec=frontcover&dq=an+to%C3%A0n+v%C3%A0+s%E1%BB%A9c+kh%E1%BB%8Fe+ngh%E1%BB%81+nghi%E1%BB%87p+(ti%E1%BA%BFng+Anh:+occupational+health+and+safety+-+vi%E1%BA%BFt+t%E1%BA%AFt:+OHS&hl=vi|title=Encyclopaedia of Occupational Health and Safety|last=Stellman|first=Jeanne Mager|date=1998|publisher=International Labour Organization|isbn=978-92-2-109817-1|language=en}}</ref>, còn được gọi đơn giản là '''sức khỏe nghề nghiệp''' hoặc '''an toàn lao động''', là một lĩnh vực liên quan đến [[An toàn lao động|an toàn]], [[sức khỏe]] và [[Phúc lợi người lao động|phúc lợi của người lao động]] trong quá trình làm việc. OSH bao gồm tất cả các hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, ngăn ngừa tai nạn lao động và [[bệnh nghề nghiệp]].<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books/about/Basic_Safety_Administration.html?id=u-EJAAAACAAJ&redir_esc=y|title=Basic Safety Administration: A Handbook for the New Safety Specialist|last=Fanning|first=Fred|date=2003|publisher=American Society of Safety Engineers|isbn=978-1-885581-43-3|language=en}}</ref> Mục tiêu của chương trình an toàn và sức khỏe nghề nghiệp là tạo ra một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của [[người lao động]], cũng như của cộng đồng.<ref>{{Citechú thích web|url=http://www.ornl.gov|title=Oak Ridge National Laboratory|website=Ornl.gov|access-date=2015-10-30}}</ref><ref>{{Citechú thích web|url=https://www.hseblog.com/safety-at-work-workplace-safety-tips-you-should-know/|title=safety at work|date=20 March 2022|access-date=2022-03-21}}</ref><ref name="Fanning2">Fanning, Fred E. (2003). Basic Safety Administration: A Handbook for the New Safety Specialist, Chicago: American Society of Safety Engineers</ref>
 
Theo ước tính của [[Liên Hợp Quốc]], mỗi năm có khoảng 2,78 triệu người chết do tai nạn hoặc bệnh tật liên quan đến nơi làm việc.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---ed_protect/---protrav/---safework/documents/publication/wcms_627846.pdf|tựa đề=Cải thiện An toàn và Sức khỏe cho Lao động trẻ - ILO|website=International Labour Organization|url-status=live|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref> Điều này tương đương với một người chết sau mỗi 15 giây. Ngoài ra, mỗi năm có khoảng 374 triệu người bị thương liên quan đến công việc không dẫn đến tử vong.<ref>{{citechú thích web|url=https://www.who.int/publications/i/item/9789240034945|title=WHO/ILO joint estimates of the work-related burden of disease and injury, 2000-2016: global monitoring report|publisher=WHO and ILO|access-date=13 February 2023}}</ref><ref name=":0" /><ref>{{Chú thích web|url=https://quacert.gov.vn/537/print-article.html|tựa đề=Bộ Khoa học và Công nghệ - Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT) - ISO 45001:2018 chính thức được ban hành trên toàn thế giới|website=quacert.gov.vn|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref> Gánh nặng kinh tế của những tổn thất này là đáng kể, chiếm khoảng 4% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu. Các công ty phải chi trả chi phí chăm sóc sức khỏe, bồi thường cho người lao động bị thương và mất năng suất lao động. Xã hội cũng phải chịu gánh nặng chi phí điều trị bệnh tật nghề nghiệp và chi phí chăm sóc cho người lao động bị thương tật.<ref name=":0">{{citechú thích web|url=http://www.ilo.org/global/topics/safety-and-health-at-work/lang--en/index.htm|title=Safety and health at work|publisher=International Labour Organization|access-date=3 August 2021}}</ref>
 
== LịchNội sửdung ==
Nội dung chủ yếu của bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ sinh lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại.
Trước đây, người ta ít quan tâm đến an toàn và sức khỏe của [[người lao động]]. Chỉ khi các [[phong trào lao động]] xuất hiện, [[người lao động]] mới bắt đầu lên tiếng về những nguy cơ mà họ phải đối mặt trong quá trình làm việc. Nhờ đó, các nghiên cứu và quy định về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp mới bắt đầu được chú trọng.
 
Bảo hộ lao động gồm 4 phần:
Năm 1700, tác phẩm "De Morbis Artificum Diatriba"<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Bc4VKlsgfJEC&printsec=frontcover&hl=en&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false|title=De morbis artificum diatriba Mutinae olim edita; nunc accedit supplementum ejusdem argumenti, ac dissertatio de sacrarum virginum valetudine tuenda. Auctore Bernardino Ramazzini in Patavino Gymnasio practicae medicinae professore primario|last=Ramazzini|first=Bernardino|date=1743|publisher=apud Josephum Corona, in Via Mercatoria sub Signo Praemii|language=la}}</ref> đã chỉ ra những nguy cơ sức khỏe mà người lao động phải đối mặt trong quá trình làm việc, chẳng hạn như tiếp xúc với hóa chất, bụi, kim loại, chuyển động lặp đi lặp lại hoặc mạnh, tư thế làm việc lạ, v.v. Tại [[Vương quốc Anh]], Luật Nhà máy được ban hành vào đầu [[thế kỷ 19]] để bảo vệ sức khỏe của trẻ em làm việc trong các nhà máy bông. Luật năm 1833 thành lập Đội Thanh tra Nhà máy chuyên nghiệp để giám sát việc thực thi luật.<ref name="Hutchins_Harrison_1911">{{cite book|url=https://archive.org/details/factoryofhistory00hutcrich|title=A history of factory legislation by; Published 1911|vauthors=Hutchins BL, Harrison A|date=1911|publisher=P S King & So n|edition=2nd|location=Westminster|access-date=30 June 2015}}</ref> Ban đầu, Đội Thanh tra chỉ có nhiệm vụ kiểm tra xem các nhà máy có thực hiện đúng quy định giới hạn số giờ làm việc của [[trẻ em]] và [[thanh niên]] trong ngành dệt may hay không. Quy định này nhằm ngăn ngừa việc trẻ em và thanh niên phải làm việc quá sức, dẫn đến mệt mỏi, suy nhược sức khỏe và dị tật, cũng như tăng nguy cơ tai nạn. Sau đó, Đội Thanh tra đã yêu cầu Luật năm 1844 mở rộng quy định này cho cả phụ nữ trong ngành dệt may. Ngoài ra, luật còn yêu cầu các nhà máy trong ngành dệt may phải bảo vệ máy móc, nhưng chỉ ở những khu vực mà [[phụ nữ]] hoặc [[trẻ em]] có thể tiếp cận.<ref name="Hutchins_Harrison_1911" />
*Pháp luật bảo hộ lao động
*Vệ sinh lao động
*[[Kỹ thuật an toàn]] ([[tiếng Anh]]: ''Safety engineering'')
*[[Kỹ thuật phòng chống cháy]] nổ (tiếng Anh: ''Fire protection'' hay ''Fire safety'')
 
== Các khái niệm chung về môi trường lao động ==
Năm 1840, một nhóm người được Uỷ ban Điều tra Hoàng gia cử đi điều tra về điều kiện làm việc của công nhân khai thác mỏ. Kết quả điều tra cho thấy công nhân khai thác mỏ thường xuyên phải làm việc trong môi trường nguy hiểm, nhiều tai nạn xảy ra. Người dân rất phẫn nộ và dẫn đến việc ban hành Luật Mỏ năm 1842. Luật này thành lập một cơ quan thanh tra các mỏ than và hầm mỏ. Nhờ cơ quan thanh tra này, nhiều vụ tai nạn đã được phát hiện và truy tố, đồng thời tình trạng an toàn trong các mỏ than và hầm mỏ đã được cải thiện đáng kể. Đến năm 1850, các thanh tra viên có quyền tự do vào và kiểm tra các cơ sở mỏ bất cứ lúc nào họ muốn.<ref>{{cite journal|vauthors=Edmonds OP, Edmonds EL|date=July 1963|title=An Account of the Founding of H.M. Inspectorate of Mines and the Work of the First Inspector Hugh Seymour Tremenheere|journal=British Journal of Industrial Medicine|volume=20|issue=3|pages=210–217|doi=10.1136/oem.20.3.210|pmc=1039202|pmid=14046158}}</ref>
===Điều kiện lao động===
Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một điệu kiện nhất định, gọi chung là điều kiện lao động.
 
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của NLĐ trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền mới điều kiên lao động.
Năm 1883, Thủ tướng Đức [[Otto von Bismarck]] đã ban hành luật bảo hiểm xã hội cho người lao động. Luật này giúp người lao động được bảo vệ khi gặp khó khăn trong cuộc sống, chẳng hạn như thất nghiệp, ốm đau, già yếu hoặc tử vong. Năm 1884, ông tiếp tục ban hành luật bồi thường công nhân, yêu cầu chủ lao động phải trả tiền cho người lao động bị thương trong quá trình làm việc. Những luật này đã được nhiều quốc gia khác trên thế giới áp dụng.<ref>{{cite journal|vauthors=Abrams HK|year=2001|title=A short history of occupational health|journal=Journal of Public Health Policy|volume=22|issue=1|pages=34–80|doi=10.2307/3343553|jstor=3343553|pmid=11382089|s2cid=13398392}}</ref>
 
Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động cần phải tiến hành đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác động của chúng đến người lao động như thế nào? Từ đó mới có thể có được những kết luận chính về điều kiện lao động ở cơ sở đó và có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
== Nguy cơ nghề nghiệp ==
[[Tập_tin:A_man_carrying_a_ladder_knocks_the_forward_end_of_it_acciden_Wellcome_L0026442.jpg|thế=A man carrying a ladder around a corner accidentally strikes the eye of a man approaching around the corner from the right side of the image, as shown by little dashes. They wear overalls suggesting a workplace uniform. Text warns to use caution at corners.|nhỏ|Những chiến dịch cảnh báo về sức khỏe và an toàn lao động đa dạng đã được thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro tại nơi làm việc, chẳng hạn như chiến dịch về an toàn sử dụng thang này.]]
{{main|Nguy cơ nghề nghiệp}}Nơi làm việc không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm. Những mối nguy này có thể gây hại cho sức khỏe và an toàn của người lao động. Các mối nguy hiểm này có thể được phân loại thành các nhóm như hóa chất, tác nhân sinh học, yếu tố vật lý, điều kiện công thái học bất lợi, tác nhân gây dị ứng, các rủi ro về an toàn, và các yếu tố rủi ro tâm lý xã hội.<ref>{{cite book|title=Comparative Quantification of Health Risks.|vauthors=Concha-Barrientos M, Imel ND, Driscoll T, Steenland NK, Punnett L, Fingerhut MA, Prüss-Üstün A, Leigh J, Tak SW, Corvalàn C|date=2004|publisher=World Health Organization|veditors=Ezzati M, Lopez AD, Rodgers A, Murray CJ|location=Geneva|chapter=Selected occupational risk factors.|display-authors=6}}</ref> Thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) có thể giúp bảo vệ người lao động khỏi nhiều mối nguy hiểm tại nơi làm việc.<ref>{{Cite journal|vauthors=Ramos AK, Carlo G, Grant KM, Bendixsen C, Fuentes A, Gamboa R|date=2018-09-02|title=A Preliminary Analysis of Immigrant Cattle Feedyard Worker Perspectives on Job-Related Safety Training|journal=Safety|language=en|volume=4|issue=3|pages=37|doi=10.3390/safety4030037|doi-access=free}}</ref>
 
===Tai nạn lao động===
Một nghiên cứu quan trọng do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thực hiện cho thấy việc tiếp xúc với thời gian làm việc quá dài là yếu tố rủi ro nghề nghiệp có gánh nặng bệnh tật lớn nhất. Nghiên cứu ước tính rằng trong năm 2016, có khoảng 745.000 trường hợp tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ liên quan đến làm việc quá sức.<ref>{{cite journal|display-authors=6|vauthors=Pega F, Náfrádi B, Momen NC, Ujita Y, Streicher KN, Prüss-Üstün AM, Descatha A, Driscoll T, Fischer FM, Godderis L, Kiiver HM, Li J, Magnusson Hanson LL, Rugulies R, Sørensen K, Woodruff TJ|date=September 2021|title=Global, regional, and national burdens of ischemic heart disease and stroke attributable to exposure to long working hours for 194 countries, 2000-2016: A systematic analysis from the WHO/ILO Joint Estimates of the Work-related Burden of Disease and Injury|journal=Environment International|volume=154|pages=106595|doi=10.1016/j.envint.2021.106595|pmc=8204267|pmid=34011457|doi-access=free}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.who.int/news/item/17-05-2021-long-working-hours-increasing-deaths-from-heart-disease-and-stroke-who-ilo|title=Long working hours increasing deaths from heart disease and stroke: WHO, ILO|website=www.who.int|language=en|access-date=2022-06-21}}</ref>
Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm có thể gây chết người hoặc làm tổn thương hoặc làm phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ thể.
Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn chất độc gây chết người hoặc huỷ hoại chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể (nhiễm độc cấp tính) cũng được coi là tai nạn lao động.
 
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại : Tai nạn lao động chết người, Tai nạn lao động nặng, Tai nạn lao động nhẹ.
Ở [[Hoa Kỳ]], mất thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn quá lớn tại nơi làm việc là vấn đề phổ biến nhất. Theo ước tính, có 22 triệu công nhân tại [[Hoa Kỳ]] bị tiếp xúc với tiếng ồn quá mức tại nơi làm việc, và chi phí bồi thường công nhân cho tình trạng mất thính lực do nghề nghiệp hàng năm là 242 triệu đô la.<ref name="topic-noise2">{{cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/noise/|title=Noise and Hearing Loss Prevention|work=Workplace Safety & Health Topics|publisher=National Institute for Occupational Safety and Health|access-date=3 August 2012}}</ref> Ngã là một trong những nguyên nhân phổ biến gây thương tích và tử vong trong lao động. Những ngành nghề có nguy cơ ngã cao nhất là xây dựng, khai thác, [[vận tải]], [[Y tế|chăm sóc sức khỏe]] và vệ sinh, bảo trì tòa nhà.<ref name="fall_topic2">{{cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/falls/|title=Fall Injuries Prevention in the Workplace|work=NIOSH Workplace Safety and Health Topic|publisher=National Institute for Occupational Safety and Health|access-date=July 12, 2012}}</ref> Máy móc có thể làm tổn thương người lao động theo nhiều cách. Ví dụ, các bộ phận chuyển động có thể nghiền nát người, các cạnh sắc có thể cắt người, và bề mặt nóng có thể đốt cháy người.<ref name="topic-machine2">{{cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/machine/|title=Machine Safety|work=NIOSH Workplace Safety and Health Topics|publisher=National Institute of Occupational Safety and Health|access-date=11 July 2012}}</ref>
 
Để đánh giá tình trạng tai nạn lao động, người ta sử dụng hệ số tai nạn lao động '''K'''<sub>tn</sub><ref>Cuốn Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng, trang 23-24.</ref>:
Nguy cơ sinh học là những tác nhân sinh học có thể gây hại cho con người, bao gồm vi khuẩn, virus, và các chất độc do chúng sản xuất ra. Những tác nhân này có thể gây bệnh cho người lao động trong nhiều ngành nghề. Ví dụ, cúm là một bệnh truyền nhiễm do virus cúm gây ra, có thể lây lan nhanh chóng và ảnh hưởng đến nhiều người lao động.<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/flu/guidance.html|title=CDC – Seasonal Influenza (Flu) in the Workplace – Guidance - NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref> Người lao động ngoài trời như nông dân, người làm vườn và công nhân xây dựng có thể bị động vật cắn hoặc đốt<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/insects/|title=CDC – Insects and Scorpions – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/snakes/|title=CDC – Venomous Snakes – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/spiders/|title=CDC - Venomous Spiders - NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref>, tiếp xúc với chất độc từ cây cối<ref name=":02">{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/plants/|title=CDC – Poisonous Plants – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref>, hoặc mắc các bệnh do động vật truyền<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/lyme/|title=CDC – Lyme Disease – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref><ref name=":1">{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/westnile/|title=CDC – West Nile Virus – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref>. Nhân viên y tế có nguy cơ phơi nhiễm với các bệnh truyền qua máu và nhiều bệnh truyền nhiễm khác,<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/veterinary/biological.html|title=CDC – Veterinary Health Care: Biological Safety – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref><ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/bbp/|title=CDC – Bloodborne Infectious Diseases – HIV/AIDS, Hepatitis B Virus, and Hepatitis C Virus – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref> đặc biệt là những bệnh mới xuất hiện.<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/emerginfectdiseases/default.html|title=CDC – Emerging Infectious Diseases – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref>
: <math>
\begin{align}
K_{tn} = K_{ts}K_n = {(1000S)\over N_1}*K_n = {(1000S)\over N_1}*{D\over S}
\end{align}
</math>
:Trong đó:
*'''S''': Số người bị tai nạn.
*'''N'''<sub>1</sub>: Số người lao động bình quân làm việc hàng ngày tại cơ sở sản xuất (trong thời gian khảo sát, thường là trong 1 năm).
*'''K'''<sub>ts</sub>: là hệ số tần suất tai nạn lao động (đo lường về lượng xảy ra tai nạn), là số tai nạn lao động tính trên 1000 người (hay số người bị tai nạn theo tỷ lệ phần nghìn).
*D: là tổng cộng toàn bộ số ngày buộc phải nghỉ do tai nạn lao động gây ra cho người lao động bị tai nạn, tính gộp với mọi lao động bị tai nạn, trong thời gian khảo sát (thường là năm).
*'''K'''<sub>n</sub>: là hệ số mức độ nặng nhẹ của tai nạn (chỉ kể đến trường hợp tai nạn gây ra nghỉ việc tạm thời, không xét đến trường hợp tai nạn gây ra mất sức lao động vĩnh viễn hoặc là chết người).
*'''K'''<sub>tn</sub>: là hệ số tai nạn.
Trường hợp tai nạn gây chết người:
: <math>
\begin{align}
K_{ts} = {(1000n)\over N}
\end{align}
</math>
:Trong đó:
*'''n''': Số tai nạn lao động tính cho một đơn vị, địa phương, ngành hoặc cho cả nước
*'''N''': Tổng số người lao động tương ứng
*'''K'''<sub>ts</sub>: là hệ số tần suất tai nạn lao động chết người nếu n là số tai nạn lao động chết người.
 
===Bệnh nghề nghiệp===
Hóa chất nguy hiểm có thể gây hại cho sức khỏe người lao động tại nơi làm việc. Hóa chất nguy hiểm được phân loại thành nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như chất độc thần kinh, chất gây suy giảm miễn dịch, chất gây hại da, chất gây ung thư, chất gây độc sinh sản, chất độc toàn thân, chất gây hen suyễn, chất gây xơ phổi, và chất gây mẫn cảm.<ref>{{Cite web|url=https://www.cdc.gov/niosh/topics/chemical-safety/|title=CDC – Chemical Safety – NIOSH Workplace Safety and Health Topic|website=Cdc.gov|access-date=2015-09-03}}</ref> Các cơ quan quản lý quy định mức độ tiếp xúc an toàn với hóa chất nguy hiểm để bảo vệ sức khỏe [[người lao động]].<ref>{{Cite web|url=http://www.ioha.net/internationaloelssues.html|title=IOHA – International OEL Issues and Activities|website=Ioha.net|archive-url=https://web.archive.org/web/20150811010958/http://www.ioha.net/internationaloelssues.html|archive-date=2015-08-11|url-status=dead|access-date=2015-09-04}}</ref><ref>{{cite journal|display-authors=6|vauthors=Goodson WH, Lowe L, Carpenter DO, Gilbertson M, Manaf Ali A, Lopez de Cerain Salsamendi A, Lasfar A, Carnero A, Azqueta A, Amedei A, Charles AK, Collins AR, Ward A, Salzberg AC, Colacci A, Olsen AK, Berg A, Barclay BJ, Zhou BP, Blanco-Aparicio C, Baglole CJ, Dong C, Mondello C, Hsu CW, Naus CC, Yedjou C, Curran CS, Laird DW, Koch DC, Carlin DJ, Felsher DW, Roy D, Brown DG, Ratovitski E, Ryan EP, Corsini E, Rojas E, Moon EY, Laconi E, Marongiu F, Al-Mulla F, Chiaradonna F, Darroudi F, Martin FL, Van Schooten FJ, Goldberg GS, Wagemaker G, Nangami GN, Calaf GM, Williams G, Wolf GT, Koppen G, Brunborg G, Lyerly HK, Krishnan H, Ab Hamid H, Yasaei H, Sone H, Kondoh H, Salem HK, Hsu HY, Park HH, Koturbash I, Miousse IR, Scovassi AI, Klaunig JE, Vondráček J, Raju J, Roman J, Wise JP, Whitfield JR, Woodrick J, Christopher JA, Ochieng J, Martinez-Leal JF, Weisz J, Kravchenko J, Sun J, Prudhomme KR, Narayanan KB, Cohen-Solal KA, Moorwood K, Gonzalez L, Soucek L, Jian L, D'Abronzo LS, Lin LT, Li L, Gulliver L, McCawley LJ, Memeo L, Vermeulen L, Leyns L, Zhang L, Valverde M, Khatami M, Romano MF, Chapellier M, Williams MA, Wade M, Manjili MH, Lleonart ME, Xia M, Gonzalez MJ, Karamouzis MV, Kirsch-Volders M, Vaccari M, Kuemmerle NB, Singh N, Cruickshanks N, Kleinstreuer N, van Larebeke N, Ahmed N, Ogunkua O, Krishnakumar PK, Vadgama P, Marignani PA, Ghosh PM, Ostrosky-Wegman P, Thompson PA, Dent P, Heneberg P, Darbre P, Sing Leung P, Nangia-Makker P, Cheng QS, Robey RB, Al-Temaimi R, Roy R, Andrade-Vieira R, Sinha RK, Mehta R, Vento R, Di Fiore R, Ponce-Cusi R, Dornetshuber-Fleiss R, Nahta R, Castellino RC, Palorini R, Abd Hamid R, Langie SA, Eltom SE, Brooks SA, Ryeom S, Wise SS, Bay SN, Harris SA, Papagerakis S, Romano S, Pavanello S, Eriksson S, Forte S, Casey SC, Luanpitpong S, Lee TJ, Otsuki T, Chen T, Massfelder T, Sanderson T, Guarnieri T, Hultman T, Dormoy V, Odero-Marah V, Sabbisetti V, Maguer-Satta V, Rathmell WK, Engström W, Decker WK, Bisson WH, Rojanasakul Y, Luqmani Y, Chen Z, Hu Z|date=June 2015|title=Assessing the carcinogenic potential of low-dose exposures to chemical mixtures in the environment: the challenge ahead|journal=Carcinogenesis|volume=36|issue=Suppl 1|pages=S254–S296|doi=10.1093/carcin/bgv039|pmc=4480130|pmid=26106142}}</ref>
[[Bệnh nghề nghiệp]] là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên, kéo dài của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Đây là hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến [[nghề nghiệp]] (''Profession'').
 
== Trang bị bảo hộ cá nhân ==
Những yếu tố như cảm thấy bất an về công việc, làm việc quá giờ, và khó cân bằng giữa công việc và cuộc sống có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần và cảm xúc của người lao động.<ref name="euosha">{{Cite web|url=https://osha.europa.eu/en/tools-and-publications/publications/reports/7807118|title=Expert forecast on emerging psychosocial risks related to occupational safety and health|date=2007|publisher=European Agency for Safety and Health at Work|access-date=September 3, 2015|vauthors=Brun E, Milczarek M}}</ref> Một nghiên cứu của [[Cochrane]] cho thấy rằng việc thêm các biện pháp can thiệp hướng đến công việc cho người lao động bị trầm cảm đang điều trị có thể giúp họ giảm số ngày nghỉ làm.<ref name=":2">{{cite journal|vauthors=Nieuwenhuijsen K, Verbeek JH, Neumeyer-Gromen A, Verhoeven AC, Bültmann U, Faber B|date=October 2020|title=Interventions to improve return to work in depressed people|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=10|issue=10|pages=CD006237|doi=10.1002/14651858.CD006237.pub4|pmc=8094165|pmid=33052607|hdl-access=free|hdl=11370/13a4bd2d-2a55-43c9-806e-608c11f72dcd}}</ref> Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng liệu pháp hành vi nhận thức, liên hệ qua điện thoại có cấu trúc và quản lý chăm sóc đều có thể giúp giảm số ngày nghỉ ốm.<ref name=":2" />
Việc trang bị cá nhân bảo hộ lao động cho các công nhân, kỹ sư là công việc cần được chú trọng nhằm giảm thiểu rủi ro tai nạn lao động tại các nhà máy, xí nghiệp.
 
Các sản phẩm đồng phục bảo hộ lao động phổ biến hiện nay:
== Hệ thống quản lý ==
* '''Quần áo bảo hộ''': chống cháy, chống bám, chống thấm, chống axit, phản quang.
* '''Giày bảo hộ''': gia cố bằng kim loại, bảo về đầu ngón chân, chống thấm nước.
* '''Mũ bảo hộ''': chống va đập, chịu lực, bảo vệ vùng đầu.
* '''Kính bảo hộ''': chống tia lửa, bảo về vùng mắt
* '''Găng tay bảo hộ''': cách nhiệt, chống cháy, gồm găng tay kim loại và găng tay vải.
* '''Tai chống ồn''': chống ô nhiễm âm thanh, âm thanh công suất lớn gây hại cho màng nhĩ.
* '''M'''ặ'''t nạ bảo hộ''': chống các tia lửa bắn vào mặt
 
=== QuốcVệ giasinh lao động ===
=== Phân loại bệnh nghề nghiệp theo tác hại và các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp ===
Các quốc gia trên thế giới đều có tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp riêng. Ở [[Úc]] và [[New Zealand]], tiêu chuẩn là AS/NZS 4801-2001. Ở [[Canada]], tiêu chuẩn là CAN/CSA-Z1000-14. Ở [[Hoa Kỳ]], tiêu chuẩn là ANSI/ASSE Z10-2012.<ref>{{Cite web|url=https://www.standards.org.au/standards-catalogue/sa-snz/publicsafety/sf-001/as-slash-nzs--4801-2001|title=As/nzs 4801-2001|date=2001|publisher=Standards Australia}}</ref><ref>{{cite web|url=https://www.cos-mag.com/safety-leadership-culture/columns/iso-45001-is-now-available-are-you-considering-it/|title=ISO 45001 is now available — are you considering it?|date=13 March 2018|website=Canadian HR Reporter|publisher=Thomson Reuters Canada Limited|access-date=19 March 2018|vauthors=Pozniak E}}</ref> Ở [[Pháp]], Hiệp hội Française de Normalization (AFNOR) đã xây dựng các tiêu chuẩn về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.<ref>{{cite journal|vauthors=Pun K, Yam RC, Lewis WG|year=2003|title=Safety management system registration in the shipping industry|journal=International Journal of Quality & Reliability Management|volume=20|issue=6|pages=704–721|doi=10.1108/02656710310482140}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://baoholongchau.com/day-dai-an-toan/|tựa đề=Dây đai an toàn|họ=Trần|tên=Lành|ngôn ngữ=vi|url-status=live|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref> Ở [[Vương quốc Anh]], Cơ quan quản lý An toàn và Sức khỏe (HSE) đã xuất bản một hướng dẫn trực tuyến về cách quản lý an toàn và sức khỏe.<ref>{{Cite web|url=https://www.actassociates.co.uk/news-view.asp?ID=451|title=HSG65 replaced by new HSE guidance|date=2013-08-28}}</ref> Ở [[Đức]], bang Bavaria và Saxony đã áp dụng hệ thống quản lý OHRIS. Ở [[Hà Lan]], hệ thống Chứng chỉ An toàn Nhà thầu kết hợp quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp và môi trường.
 
=== Các yếu tố vi khí hậu của môi trường lao động ===
=== Quốc tế ===
Vi khí hậu bao gồm: Nhiệt độ không khí, độ ẩm, tốc độ gió và bức xạ nhiệt.
Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp ISO 45001 được ban hành vào ngày [[12 tháng 3]] năm [[2018]]. Kể từ tháng 3 năm 2021, tiêu chuẩn ISO 45001 đã thay thế OHSAS 18001 và trở thành tiêu chuẩn mới nhất về an toàn sức khỏe nghề nghiệp.<ref>{{Chú thích web|url=https://quacert.gov.vn/vi/iso-45001-an-toan-suc-khoe-nghe-nghiep.nd153/iso-450012018-chinh-thuc-duoc-ban-hanh-tren-toan-the-gioi.i537.html|tựa đề=ISO 45001 An toàn Sức khỏe Nghề nghiệp - ISO 45001:2018 chính thức được ban hành trên toàn thế giới|website=quacert.gov.vn|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref>
 
a-Tiêu chuẩn cho phép:
[[Tổ chức Lao động Quốc tế]] (ILO) đã ban hành tài liệu ILO-OSH 2001 để giúp các tổ chức triển khai hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (ANTO). Tài liệu này khuyến khích cải thiện liên tục về sức khỏe và an toàn của người lao động. Quá trình cải thiện này bao gồm các bước: xây dựng chính sách, tổ chức, lập kế hoạch và thực hiện, đánh giá và hành động cải thiện. Tất cả các bước này đều được hỗ trợ bởi việc kiểm toán liên tục để đảm bảo hiệu quả.<ref name=":3">{{Cite book|title=Guidelines on Occupational Safety and Health Management Systems|publisher=ILO-OSH|year=2001|location=Geneva}}</ref> Tiêu chuẩn OHSAS 18001 về hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp được áp dụng ở Anh và Ba Lan từ năm 1999 đến năm 2018. Tiêu chuẩn này được phát triển bởi một nhóm các cơ quan thương mại, tổ chức tiêu chuẩn và cơ quan chứng nhận để giải quyết khoảng trống chưa có tiêu chuẩn quốc tế có thể chứng nhận. Tiêu chuẩn này cũng được thiết kế để tích hợp với ISO 9001 và ISO 14001.<ref>{{cite web|url=http://www.bsigroup.com/en/Assessment-and-certification-services/management-systems/Standards-and-Schemes/BSOHSAS-18001/|title=BS OHSAS 18001 Occupational Health and Safety|publisher=BSI Group|access-date=2013-02-15}}</ref>
 
- Cho từng yếu tố:
== Luật pháp quốc gia và các tổ chức công ==
Cách thức thực hành an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (ANTO) ở mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào luật, quy định, việc thực thi và các ưu đãi dành cho việc tuân thủ. Ví dụ, ở một số quốc gia thành viên [[Liên minh châu Âu]] (EU), chính phủ cung cấp tiền hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Một số quốc gia khác lại giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Một số quốc gia khác nữa lại giảm phí bảo hiểm tai nạn cho các doanh nghiệp có thành tích an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tốt.<ref>{{Cite book|url=http://osha.europa.eu/en/publications/forum/14/view|title="Effectiveness of economic incentives to improve occupational safety and health", Forum # 14, Bilbao, Spain|date=2004|publisher=European Agency for Safety and Health at Work|isbn=92-9191-119-4}}</ref><ref>Elsler, D. (2007): "European Comparison of Economic Incentives in Occupational Safety and Health", in C. Berlin & L.-O. Bligård (Eds): Proceedings of the 39th Nordic Ergonomics Society Conference, October 1 – 3 2007 in Lysekil, Sweden, downloadable from: http://www.nes2007.se/papers/A67_Elsler.pdf.</ref>
 
+ Nhiệt độ: không vượt quá 30oC nơi sản xuất không nóng quá 40oC, nhiệt độ chênh lệch ở nơi sản xuất ngoài trời từ 3 - 5 oC.
=== Hoa Kỳ ===
Ở [[Hoa Kỳ]], năm 1970, Tổng thống Richard Nixon đã ký một đạo luật về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Đạo luật này thành lập ba cơ quan quản lý về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp để giúp bảo vệ người lao động khỏi các mối nguy hiểm trong công việc.<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=_A_SBQAAQBAJ&newbks=0&printsec=frontcover&dq=Della-Giustina,+Daniel+E.+(2000).+Developing+a+Safety+and+Health+Program,+New+York:+Lewis+Publishers.&hl=vi|title=Developing a Safety and Health Program|last=Della-Giustina|first=Daniel E.|date=2009-12-17|publisher=CRC Press|isbn=978-1-4398-8356-3|language=en}}</ref> Theo Đạo luật OSHA, các nhà tuyển dụng ở [[Hoa Kỳ]] có trách nhiệm cung cấp cho nhân viên của họ một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh. Điều này có nghĩa là các nhà tuyển dụng phải tuân thủ các quy định của OSHA và loại bỏ hoặc giảm thiểu các mối nguy hiểm tại nơi làm việc.
 
+ Độ ẩm tương đối từ 75%-85%
OSHA là một cơ quan liên bang của Hoa Kỳ, thành lập vào năm 1971, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động. OSHA có trụ sở chính tại Washington, DC, và có 10 văn phòng khu vực. Mỗi văn phòng khu vực có ba bộ phận: tuân thủ, đào tạo và hỗ trợ.<ref>{{cite web|url=https://www.osha.gov/about.html|title=About OSHA|website=OSHA|publisher=US Department of Labor|archive-url=https://web.archive.org/web/20190609151800/https://www.osha.gov/about.html|archive-date=9 June 2019|url-status=dead|access-date=15 July 2014}}</ref>
 
+ Tốc độ gió không quá 2 m/s.
=== Vương Quốc Anh ===
Ở [[Vương quốc Anh]], luật an toàn sức khỏe tại nơi làm việc được soạn thảo và thực thi bởi Cơ quan An toàn Sức khỏe (HSE) và các cơ quan địa phương. Đạo luật An toàn Sức khỏe tại Nơi làm việc (HASAWA) năm 1974 yêu cầu người sử dụng lao động phải đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động, trong phạm vi khả thi hợp lý.<ref>{{cite web|url=http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1974/37|title=Health and Safety at Work etc. Act 1974 (1974.c37)|website=legislation.gov.uk|access-date=15 July 2014}}</ref><ref>{{cite book|url=http://www.hse.gov.uk/pubns/web42.pdf|title=A Guide to Safety and Health Regulation in Great Britain|date=2009|publisher=Health and Safety Executive|isbn=978-0-7176-6319-4|edition=4th|access-date=2012-03-01|archive-url=https://web.archive.org/web/20120406012908/http://www.hse.gov.uk/pubns/web42.pdf|archive-date=2012-04-06|url-status=dead}}</ref><ref>see Second Reading debate - {{cite journal|date=3 April 1974|title=HEALTH AND SAFETY AT WORK ETC. BILL|url=https://api.parliament.uk/historic-hansard/commons/1974/apr/03/health-and-safety-at-work-etc-bill#S5CV0871P0_19740403_HOC_290|journal=Hansard House of Commons Debates|volume=871 cc1286-394|access-date=15 July 2014}}</ref><ref>see -for example- the section on '''The Board of Trade's Administration''' {{cite web|url=http://www.titanicinquiry.org/BOTInq/BOT01.php|title=Report on the Loss of the S. S. 'Titanic.'|last1=Commissioner for Wrecks|year=1912|website=Titanic Inquiry Project|publisher=Board of Trade|location=London|access-date=15 July 2014}}: regulations had been made on both provision of lifeboats and subdivision by watertight bulkheads and had not been updated to keep pace with increases in ship size - the BoT was in the process of consulting interested parties</ref> Một khía cạnh quan trọng khác của luật pháp [[Vương quốc Anh]] là người lao động có quyền tham gia vào việc đảm bảo an toàn sức khỏe tại nơi làm việc. Họ có thể làm điều này thông qua đại diện an toàn sức khỏe hoặc các ủy ban an toàn sức khỏe. Đây là một cách tiếp cận được sử dụng ở nhiều quốc gia khác, bao gồm [[Scandinavia]], [[Úc|Australia]], [[Canada]], [[New Zealand]] và [[Malaysia]].
 
+ Bức xạ nhiệt: nhỏ hơn hoặc bằng 1 calo/cm2/phút.
== Ngày thế giới về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc ==
 
{{main|Ngày thế giới về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc}}Ngày 28 tháng 4 hàng năm là Ngày Thế giới về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc<ref>{{Cite web|url=http://www.ilo.org/safework/events/safeday/lang--en/index.htm|title=World Day for Safety and Health at Work (Occupational Safety and Health)|website=Ilo.org|language=en|access-date=2016-04-06}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.citation.co.uk/news/the-world-day-for-safety-and-health-at-work|title=The World Day for Safety and Health at Work|date=2013-04-23|publisher=Citation Ltd}}</ref><ref>{{Cite web|url=http://www.ilo.org/safework/events/meetings/WCMS_204594/lang--en/index.htm|title=World Day for Safety and Health at Work 2013|date=2013-02-13|website=Ilo.org|language=en|access-date=2016-04-06}}</ref>. Ngày này được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chọn để thúc đẩy việc ngăn ngừa tai nạn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trên toàn thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=https://dangcongsan.vn/the-gioi/nhung-van-de-toan-cau/ngay-the-gioi-ve-an-toan-va-suc-khoe-tai-noi-lam-viec-2842016-385538.html|tựa đề=Ngày Thế giới về an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc (28 4 2016):|website=dangcongsan.vn|ngôn ngữ=en-US|url-status=live|ngày truy cập=2024-01-16}}</ref>
- Đánh giá tổng hợp:
 
Hiện nay vi khí hậu thường được đánh giá theo chỉ số nhiệt kế tam cầu (nhiệt độ khô, nhiệt độ ướt, và nhiệt độ cầu)
 
+ Khi có ánh sáng mặt trời, chỉ số nhiệt tam cầu bằng:
0,7Tư + 0,2 Tc +0,1 Tk
 
Khi không có ánh sáng mặt trời, chỉ số nhiệt cầu bằng:
0,7Tư + 0,3 Tc
 
b- Những tác hại nghề nghiệp
 
- Biến đổi sinh lý:
 
Tạo nhiệt: đó là quá trình oxy hoá các chất trong cơ thể tạo thành protit cho 3,35 kcal/g, lipit cho 9,12 kcal/g ,Gluxit cho 4,12 kcal/g
 
Như C6H12O6 + 6 O2  6 CO2 +6 H2O +637,2 kcal
 
Thải nhiệt: cơ thể người có nhiệt độ hằng định ls 370 C (nhiệt độ trung bình), tim phổi là 380 C, gan la 39 – 40 0C
 
Nhiệt độ ngoại vi (nhiệt độ vỏ): ngực 350C, lưng 330C, trán 320C, môi 380C, trung bình là 320C
Khi lao động nhiệt sinh ra tăng 60-70%. Số nhiệt này một phần biến thành cơ năng, một phần thải ra ngoài theo 4 con đường:
 
+ Thải nhiệt bằng bức xạ
 
+ Thải nhiệt bằng đối lưu
 
+ Thải nhiệt bằng bay hơi
 
+ Thải nhiệt bằng dẫn truyền
 
Khi nhiệt độ cơ thể tăng 10C trong quá trình lao động là cần được chú ý, khi tăng đến 20C là ngưỡng nguy hiểm, nó gây ra.
 
+ Mất nước và mồ hôi. Mồ hôi có thể mất tới 1,5 l/ giờ. Mất mồ hôi dẫn theo mất các chất ion như ion K, Na, Cl, và Các yếu tố môi trường lao động, cùng các vitamin.
 
+ Ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp: khi lao động, lượng máu dồn lên các cơ có thể gấp 20 – 40 lần so với mức bình thường. Do phân huỷ nhiều glucogene nên chất độc hại trung gian sản sinh ra nhiều. Do mất nước nên thể tích máu giảm, tim phải làm việc tăng 125%, đồng thời hô hấp cũng tăng lên để cung cấp đủ lượng oxy cho cơ thể.
 
+ Ảnh hưởng đến thần kinh: Gây ra căng thẳng và phản xạ sẽ không chính xác.
 
- Ảnh hưởng của vi khí hậu đến sức khoẻ và bệnh tật:
 
Những biến đổi sinh lý quá ngưỡng với tính lặp lại nhiều lần và thời gian kéo dài sẽ làm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và phát sinh bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh mang tính nghề nghiệp.
 
+ Lao động ở nhiệt độ nóng sẽ gây thêm một số bệnh như bệnh thần kinh, bệnh tim mạch và bệnh ngoài da…
 
+ Lao động ở nhiệt độ lạnh dễ mắc các bệnh thấp khớp, viêm phổi, viêm đường hô hấp, gây khô niêm mạc gây nứt nẻ da, viêm thần kinh ngoại biên …
 
Bệnh say nóng do rối loạn điều hoà nhiệt nếu nhiệt độ tăng đến 400C – 410C, gây hôn mê, nếu không cứu chữa kịp thời sẽ gây tử vong.
 
Bệnh say nắng do làm việc ngoài trời, bức xạ cao.
 
Tia hồng ngoại làm đục nhân mắt và tia tử ngoại gây bệnh sạm da, thoái hoá các tổ chức của cơ thể…
 
=== Phòng chống bụi trong lao động sản xuất ===
 
=== Phòng chống nhiễm độc trong lao động sản xuất ===
Cấp cứu
 
Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay quần áo bị nhiễm độc, ủ ấm cho nạn nhân.
 
Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng, rửa da bằng xà phòng, nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch. •
 
Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đưa cấp cứu bệnh viện.
 
 
Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật
 
Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất.
 
Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
 
Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy.
 
Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất.
 
Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chỗ.
 
 
Dụng cụ phòng hộ cá nhân
 
Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang, v.v ................
 
=== Chống ồn và chống rung trong lao động sản xuất ===
 
=== Chiếu sáng trong sản xuất ===
 
== Kỹ thuật an toàn ==
 
== Hoạt động Phòng cháy chữa cháy ==
Phòng cháy chữa cháy: Là tổng hợp các biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ xảy ra cháy, nổ, đồng thời tạo những điều kiện thuận lợi, phù hợp đảm bảo cho công tác cứu người, cứu tài sản, chữa cháy, chống cháy lan hiệu quả và làm giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
 
==Xem thêm==
* [[Ngày tưởng niệm của Người lao động]]
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
==Đọc thêm==
== Tham khảo ==
{{refbegin}}
*Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng, của Nguyễn Bá Dũng-Nguyễn Đình Thám-Lê Văn Tin, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
* Health and Safety Executive (2009): [https://www.hse.gov.uk/pubns/hse49.htm A Guide to Safety and Health Regulation in Great Britain]. 4th edition. {{ISBN|978-0-7176-6319-4}}
 
* {{cite journal | vauthors = Koester F |date=April 1912 |title=Our Stupendous Yearly Waste: The Death Toll of Industry |journal=[[World's Work|The World's Work: A History of Our Time]] |volume=XXIII |pages=713–715 |url= https://books.google.com/books?id=Vv--PfedzLAC&pg=PA713|access-date=2009-07-10 }}
* {{cite book | vauthors = Ladou J | title=Current Occupational & Environmental Medicine | edition=4th | publisher=McGraw-Hill Professional | year=2006 | isbn=978-0-07-144313-5 | author-link=Joseph LaDou }}
* {{cite book | vauthors = Roughton J | title=Developing an Effective Safety Culture: A Leadership Approach | edition=1st | publisher=Butterworth-Heinemann| year=2002 | isbn=978-0-7506-7411-9 }}
* Safety Signs and Symbols: [https://www.anbusafety.com/safety-signs-symbols/ Guide to Safety Signs and Symbols in the Workplace]. 5th edition. {{ISBN|978-0-7176-6319-4}}
* OHSAS 18000 series: (derived from a British Standard, OHSAS is intended to be compatible with ISO 9000 and 14000 series standards, but is not itself an ISO standard)
{{refend}}
{{Y tế công cộng}}
{{Authority control}}
[[Thể loại:An toàn và sức khỏe nghề nghiệp]]
[[Thể_loạiThể loại:Kỹ thuật xây dựng]]