Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cái Nước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Singmata (thảo luận | đóng góp)
Ông này copy nội dung nội dung từ bên ngoài rồi dán vào bài mà không chỉnh sửa: Như tại https://cainuoc.camau.gov.vn/wps/wcm/connect/huyencainuoc/9eca0150-fc08-4426-9302-d1f52d7c28be/QUY%2BHOACH%2BTONG%2BTHE%2BKT%2B-%2BXH%2BHUYEN%2BCAI%2BNUOC%2B2020%2B%2830.10.2010%29.doc?MOD=AJPERES&CONVERT_TO=url&CACHEID=ROOTWORKSPACE.Z18_5PKIGBC0NOLM90QE6VPK9O21V2-9eca0150-fc08-4426-9302-d1f52d7c28be-mW7Vecp
Thẻ: Sửa ngày tháng năm
Dòng 3:
| hình = Chợ Cái Nước.jpg
| ghi chú hình = Chợ Cái Nước ở thị trấn Cái Nước
| vị trí lấy tọa độ =
| vĩ độ = 8.937847
| kinh độ = 105.011611
| bản đồ 1 = {{maplink|frame=yes|plain=yes|type=shape|frame-width=280|frame-align=center|stroke-width=3}}
| diện tích = 417,08 km²<ref name=HCN2022/>
| dân số = 138.043328 người<ref name=HCN2022"TCM2019"/>
| thời điểm dân số thành thị = 31/12/202214.817 người (11%)
| mật độ dân số nông thôn = 331123.511 người/km² (89%)
| thời điểm dân số = 2021
| mật độ dân số = 332 người/km²
| dân tộc = Kinh, Hoa, Khmer,...
| vùng = [[Đồng bằng sông Cửu Long]]
Hàng 22 ⟶ 25:
| web = {{url|cainuoc.camau.gov.vn}}
}}
 
'''Cái Nước''' là một [[Huyện (Việt Nam)|huyện]] nằm ở trung tâm của tỉnh [[Cà Mau]], [[Việt Nam]].
 
==Địa lý==
=== Vị trí địa lý ===
Huyện Cái Nước nằm ở trung tâm tỉnh Cà Mau, trung tâm huyện cách thành phố Cà Mau khoảng 30&nbsp;km về phía tây nam theo [[Quốc lộ 1]], có vị trí địa lý:
Huyện Cái Nước nằm ở trung tâm của tỉnh Cà Mau, nằm cách thành phố Cà Mau khoảng 30&nbsp;km về phía tây nam theo [[Quốc lộ 1]]. Huyện có vị trí địa lý:
*Phía đông giáp huyện [[Đầm Dơi]] với ranh giới là sông Bảy Háp
*Phía tâyđông giáp huyệnthành phố [[Phú Tân,Mau (thành phố)|Cà Mau|Phú Tân]] và huyện [[TrầnĐầm Văn Thời (huyện)|Trần Văn ThờiDơi]]
*Phía namtây giáp huyện [[Năm Căn]] và huyện [[Phú Tân, Cà Mau|Phú Tân]]
*Phía nam giáp huyện [[Năm Căn]]
*Phía bắc giáp thành phố [[Cà Mau (thành phố)|Cà Mau]] và huyện [[Trần Văn Thời (huyện)|Trần Văn Thời]].
*Phía bắc giáp huyện [[Trần Văn Thời (huyện)|Trần Văn Thời]].
 
Huyện Cái Nước có diện tích 417&nbsp;km², dân số năm 2021 là 138.328 người<ref name="TCM2019">{{Chú thích web |url = https://www.camau.gov.vn/wps/wcm/connect/66cb8977-7e7d-4c77-821e-5c0513ca0383/C%C3%A0+Mau+-+dan+so+DTTS+cap+xa_63+tinh_edit.xlsx?MOD=AJPERES&CONVERT_TO=url&CACHEID=ROOTWORKSPACE-66cb8977-7e7d-4c77-821e-5c0513ca0383-nf3qsB-|title = ''Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Cà Mau'' |access-date = ngày 27 tháng 11 năm 2020 |author = Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương}}</ref>, mật độ dân số đạt 332 người/km².
 
Huyện Cái Nước kết nối thành phố Cà Mau với các huyện phía nam, thuộc vùng kinh tế nội địa của tỉnh (là huyện duy nhất không giáp biển).
 
=== Điều kiện tự nhiên ===
;Khí hậu
====Khí hậu====
Thời tiết huyện Cái Nước cũng như của toàn tỉnh Cà Mau, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ trung bình 26,9°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào tháng 4, khoảng 27,6°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng Giêng, khoảng 25°C. Trong năm, thời tiết phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Khí hậu thời tiết huyện Cái Nước cũng như của toàn tỉnh Cà Mau, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ trung bình 26,9&nbsp;°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào tháng 4, khoảng 27,6&nbsp;°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng Giêng, khoảng 25&nbsp;°C.
 
Trong năm, thời tiết phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
;Thủy văn
Mặc dù không tiếp giáp với bờ biển, nhưng địa bàn huyện Cái Nước chịu tác động của cả chế độ thủy triều biển Đông và Vịnh Thái Lan. Trong đó triều biển Đông truyền vào qua sông Gành Hào, sông Bảy Háp, kênh Tắc Năm Căn,... triều vịnh Thái Lan truyền vào theo cửa sông Bảy Háp, cửa Mỹ Bình,... Biên độ triều các sông chịu ảnh hưởng triều biển Đông lớn hơn biên độ triều Vịnh Thái Lan, vì vậy biên độ triều trên các sông có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông. Do chịu sự tác động của cả hai chế độ triều biển nên chế độ dòng chảy của các sông, kênh rạch ở huyện Cái Nước khá phức tạp, hình thành nhiều khu vực giao hội nước (hay còn gọi là những "giáp nước") ở các sông lớn và các khu vực nội đồng, ảnh hưởng đến khả năng cấp thoát nước ở một số vùng, ở các khu vực này thường là nơi tồn đọng rác, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa, mùa khô nước các sông có độ mặn cao hơn, trong mùa khô độ mặn nước sông. Sang mùa mưa độ mặn nước sông giảm đi, nhưng do không có hệ thống cống ngăn mặn giữ ngọt nên ngay trong mùa mưa, sau những ngày không có mưa thì nước sông, kênh rạch đều có độ mặn cao. Như vậy chế độ mưa, chế độ thủy văn (độ mặn nước sông) là yếu tố chi phối nhiều đến quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất ở huyện Cái Nước.
 
Về thủy văn, mặc dù không tiếp giáp với bờ biển, nhưng địa bàn huyện Cái Nước chịu tác động của cả chế độ thủy triều biển Đông và Vịnh Thái Lan. Trong đó triều biển Đông truyền vào qua sông Gành Hào, sông Bảy Háp, kênh Tắc Năm Căn… triều vịnh Thái Lan truyền vào theo cửa sông Bảy Háp, cửa Mỹ Bình… Biên độ triều các sông chịu ảnh hưởng triều biển Đông lớn hơn biên độ triều Vịnh Thái Lan, vì vậy biên độ triều trên các sông có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông. Do chịu sự tác động của cả hai chế độ triều biển nên chế độ dòng chảy của các sông, kênh rạch ở huyện Cái Nước khá phức tạp, hình thành nhiều khu vực giao hội nước (hay còn gọi là những "giáp nước") ở các sông lớn và các khu vực nội đồng, ảnh hưởng đến khả năng cấp thoát nước ở một số vùng, ở các khu vực này thường là nơi tồn đọng rác, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
;Nguồn nước
 
Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa, mùa khô nước các sông có độ mặn cao hơn, trong mùa khô độ mặn nước sông. Sang mùa mưa độ mặn nước sông giảm đi, nhưng do không có hệ thống cống ngăn mặn giữ ngọt nên ngay trong mùa mưa, sau những ngày không có mưa thì nước sông, kênh rạch đều có độ mặn cao. Như vậy chế độ mưa, chế độ thủy văn (độ mặn nước sông) là yếu tố chi phối nhiều đến quá trình thực hiện chuyển đổi sản xuất ở huyện Cái Nước.
 
====Nguồn nước====
Đánh giá nguồn và khả năng sử dụng một số nguồn nước chủ yếu của huyện Cái Nước như sau:
 
*Nước mưa: là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho cây trồng và một phần cho sinh hoạt. Để sản xuất được một vụ lúa trên đất nuôi tôm ở huyện Cái Nước (và cũng như các nơi khác trong tỉnh Cà Mau) thì nguồn nước mưa vẫn là nguồn nước duy nhất, phải có biện pháp thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt tại chỗ trong mùa mưa một cách phù hợp.
*Nước sông rạch (nguồn nước mặt): trong mùa mưa độ mặn nước sông giảm nhanh, nhưng sau khi chuyển đổi sản xuất không còn các cống ngăn mặn nên những ngày không có mưa độ mặn nước sông lại tăng cao rất nhanh.
*Nước mặn: Khi chuyển đổi sang nuôi tôm và nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nguồn nước mặn là nguồn nước phục vụ cho nuôi tôm, nhưng mâu thuẫn với yêu cầu sản xuất luân canh một vụ lúa, vì vậy nếu không tổ chức quản lý tốt mùa vụ (nuôi tôm – trồng lúa) và không có hệ thống thủy lợi khép kín các tiểu vùng thì sản xuất lúa – tôm không đạt hiệu quả.
*Nước ngầm: nước ngầm ở tỉnh Cà Mau cũng như ở khu vực huyện Cái Nước có chất lượng tốt, cơ bản không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước mềm, có hàm lượng kim loại nặng thấp và chưa bị ô nhiễm (theo tiêu chuẩn VN 1995), trừ một số giếng bị nhiễm mặn do thâm nhập từ đường ống bị hở, song phần lớn ở các giếng nước có mùi bùn, một số mẫu nước bị ô nhiễm nhẹ khoáng hóa (độ khoáng hóa 1g/l), hàm lượng sắt trong nước cao (0,5mg/l) nên nước có tính chất phèn, tuy nhiên mức bị ô nhiễm sắt thấp (theo tiêu chuẩn là 0,33&mg/l). Nước ngầm là tài nguyên quý hiếm, vì vậy quá trình khai thác sử dụng phải được quản lý chặt chẽ, tránh các hiện tượng gây ô nhiễm và lãng phí nguồn nước ngầm. Dự báo đến năm 2020 nhu cầu khai thác sử dụng nước ngầm tăng cao, vì vậy đối với các khu đô thị, dân cư tập trung cần khai thác tổng hợp 2 – 3 tầng nước nhằm hạn chế sự thay đổi các tầng nước ngầm.
 
Khi chuyển đổi sang nuôi tôm và nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nguồn nước mặn là nguồn nước phục vụ cho nuôi tôm, nhưng mâu thuẫn với yêu cầu sản xuất luân canh một vụ lúa, vì vậy nếu không tổ chức quản lý tốt mùa vụ (nuôi tôm – trồng lúa) và không có hệ thống thủy lợi khép kín các tiểu vùng thì sản xuất lúa – tôm không đạt hiệu quả.
;Đất đai
Địa hình của huyện Cái Nước bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam, cao trình trung bình 0,5 – 0,7m so với mặt nước biển, trừ những liếp vườn trồng dừa, trồng cây ăn trái có độ cao từ 1,2 – 1,5m. Mặc dù không phải là huyện ven biển, nhưng địa hình của huyện Cái Nước cũng bị chia cắt rất nhiều bởi hệ thống sông, kênh rạch.
 
*Nước ngầm: nước ngầm ở tỉnh Cà Mau cũng như ở khu vực huyện Cái Nước có chất lượng tốt, cơ bản không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước mềm, có hàm lượng kim loại nặng thấp và chưa bị ô nhiễm (theo tiêu chuẩn VN 1995), trừ một số giếng bị nhiễm mặn do thâm nhập từ đường ống bị hở, song phần lớn ở các giếng nước có mùi bùn, một số mẫu nước bị ô nhiễm nhẹ khoáng hóa (độ khoáng hóa 1g/l), hàm lượng sắt trong nước cao (0,5&nbsp;mg/l) nên nước có tính chất phèn, tuy nhiên mức bị ô nhiễm sắt thấp (theo tiêu chuẩn là 0,33&nbsp;mg/l).
Địa chất: Đất đai của huyện hình thành từ trầm tích đầm lầy ven biển, vì vậy nhìn chung nền đất yếu, nhất là tầng đất mặt, đây là yếu tố dẫn đến suất đầu tư cao do chi phí xử lý nền móng công trình.
 
Nước ngầm là tài nguyên quý hiếm, vì vậy quá trình khai thác sử dụng phải được quản lý chặt chẽ, tránh các hiện tượng gây ô nhiễm và lãng phí nguồn nước ngầm. Dự báo đến năm 2020 nhu cầu khai thác sử dụng nước ngầm tăng cao, vì vậy đối với các khu đô thị, dân cư tập trung cần khai thác tổng hợp 2 – 3 tầng nước nhằm hạn chế sự thay đổi các tầng nước ngầm.
Thổ nhưỡng: Theo chú giải bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cái Nước (cũ) do Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam điều tra xây dựng năm 1988 và kết quả điều tra bổ sung năm 2000 của Phân viện Địa lý miền Nam, năm 2001 của Trường Đại học Cần Thơ thì toàn bộ đất đai của huyện Cái Nước bị nhiễm mặn và mặn phèn với các mức độ khác nhau. Kết quả điều tra cũng đã phân vùng địa lý thổ nhưỡng huyện Cái Nước thành 2 vùng khác biệt, đó là:
 
* Vùng đất phù sa không được bồi, nằm ở phía bắc của huyện, ranh giới từ phía bắc kênh Mười Phải và rạch Quảng Phước (gồm các xã Thạnh Phú, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng). Diện tích vùng này chiếm khoảng 21.000 ha. Đây là vùng đất có địa hình cao, hệ thống kênh rạch thưa hơn, một số diện tích đất bị phèn, dễ bị hạn hán. Đối với sản xuất nông nghiệp, đây là vùng đất tốt, trong điều kiện giữ được nước ngọt tại chỗ có thể phát triển sản xuất lúa 2 vụ, lúa cao sản, trồng dừa. Hiện nay, đây cũng là vùng có thể phát triển sản xuất 1 vụ lúa luân canh trên đất nuôi tôm.
====Đất đai====
Địa hình của huyện Cái Nước bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam, cao trình trung bình 0,5 – 0,7m so với mặt nước biển, trừ những liếp vườn trồng dừa, trồng cây ăn trái có độ cao từ 1,2 –1,5m. Mặc dù không phải là huyện ven biển, nhưng địa hình của huyện Cái Nước cũng bị chia cắt rất nhiều bởi hệ thống sông, kênh rạch.
 
Về địa chất: đất đai của huyện hình thành từ trầm tích đầm lầy ven biển, vì vậy nhìn chung nền đất yếu, nhất là tầng đất mặt, đây là yếu tố dẫn đến suất đầu tư cao do chi phí xử lý nền móng công trình.
 
Về thổ nhưỡng, theo chú giải bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cái Nước (cũ) do Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam điều tra xây dựng năm 1988 và kết quả điều tra bổ sung năm 2000 của Phân viện Địa lý miền Nam, năm 2001 của Trường Đại học Cần Thơ thì toàn bộ đất đai của huyện Cái Nước bị nhiễm mặn và mặn phèn với các mức độ khác nhau. Kết quả điều tra cũng đã phân vùng địa lý thổ nhưỡng huyện Cái Nước thành 2 vùng khác biệt, đó là:
 
* Vùng đất phù sa không được bồi, nằm ở phía bắc của huyện, ranh giới từ phía bắc kênh Mười Phải và rạch Quảng Phước (gồm các xã Thạnh Phú, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng). Diện tích vùng này chiếm khoảng 21.000 ha.&nbsp; Đây là vùng đất có địa hình cao, hệ thống kênh rạch thưa hơn, một số diện tích đất bị phèn, dễ bị hạn hán. Đối với sản xuất nông nghiệp, đây là vùng đất tốt, trong điều kiện giữ được nước ngọt tại chỗ có thể phát triển sản xuất lúa 2 vụ, lúa cao sản, trồng dừa. Hiện nay, đây cũng là vùng có thể phát triển sản xuất 1 vụ lúa luân canh trên đất nuôi tôm.
* Vùng phía nam của huyện, diện tích khoảng 18.500 ha. Là vùng đất mặn, phèn tiềm tàng và phèn hoạt động, địa hình thấp hơn, hệ thống sông kênh rạch nhiều hơn, mức độ mặn nặng hơn. Đối với nông nghiệp có thể làm lúa mùa (giữ ngọt) trồng dừa. Hiện nay đã chuyển sang nuôi tôm, nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nhưng việc trồng lúa khó khăn hơn vùng phía bắc của huyện do mức độ xâm nhập mặn nhanh hơn.
 
Hàng 60 ⟶ 77:
 
Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 của huyện Cái Nước<ref>Số liệu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau</ref>
 
''Đơn vị: (ha)''
''Đơn vị: Ha.''
{| class="wikitable"
|'''STT'''
Hàng 147 ⟶ 165:
|}
 
==Hành= chínhDân cư ===
Dân số thời điểm 1/4/2009 của huyện Cái Nước là 137.396 người, bằng 11,3% dân số toàn tỉnh, đứng thứ 4/9 huyện, thành phố (sau thành phố Cà Mau, huyện Trần Văn Thời, huyện Đầm Dơi), mật độ dân số trung bình 328 người/km², cao hơn so với mật độ bình quân của tỉnh (227 người/km²).
[[Tập tin:Ban+do+hanh+chinh+Cai+Nuoc.jpg|nhỏ|Bản đồ hành chính huyện Cái Nước]]
 
Diện tích tự nhiên 417,00&nbsp;km², chiếm 7,88% diện tích của tỉnh.
Huyện Cái Nước có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn [[Cái Nước (thị trấn)|Cái Nước]] (huyện lỵ) và 10 xã: [[Đông Hưng, Cái Nước|Đông Hưng]], [[Đông Thới, Cái Nước|Đông Thới]], [[Hòa Mỹ, Cái Nước|Hòa Mỹ]], [[Hưng Mỹ, Cái Nước|Hưng Mỹ]], [[Lương Thế Trân, Cái Nước|Lương Thế Trân]], [[Phú Hưng, Cái Nước|Phú Hưng]], [[Tân Hưng, Cái Nước|Tân Hưng]], [[Tân Hưng Đông]], [[Thạnh Phú, Cái Nước|Thạnh Phú]], [[Trần Thới (xã)|Trần Thới]].
 
Đến 01/01/2017, dân số có 32.127 hộ, với 138.845 người, chiếm 11,35% dân số của tỉnh. Trong đó, có 69.683 nam và 69.162 nữ. Ở khu vực thành thị có 3.591 hộ, với 14.381 người. Ở khu vực nông thôn có 28.537 hộ, với 124.464 người.
{| cellpadding="0" cellspacing="4" style="margin:auto; width:100%; background:#f9f9f9; border:1px #aaa solid; margin-top:16px;"
! colspan="2" style="background:lavender; font-size:95%;"| Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Cái Nước
Huyện Cái Nước có mật độ dân cư phân bố tương&nbsp; đối đồng đều giữa các xã (vì không có khu vực rừng):
{| class="wikitable"
|'''STT'''
|'''Đơn vị hành chính'''
|'''Diện tích tự nhiên (Ha)'''
|'''Dân số (người)'''
|'''Mật độ dân số (người/km²)'''
|-
|
| style="vertical-align:top; width:100%; background:#f9f9f9;"|
|'''Toàn huyện'''
{| class="sortable" cellpadding="1" cellspacing="1" style="background:#f9f9f9; font-size:90%; text-align:right; width:100%;"
|'''41.709'''
|'''137.396'''
|'''328'''
|-
|1
! style="text-align:left; border-bottom:2px solid #ccf; padding-left:10px; white-space:nowrap;"| Tên
|thị trấn [[Cái Nước (thị trấn)|Cái Nước]]
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Diện tích năm 2022 (km²)
|2.549
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Dân số năm 2022 (người)
|13.911
! style="border-bottom:2px solid #ccf;"| Mật độ (người/km²)
|546
|-
|2
| align="left" colspan="5" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" |'''Thị trấn (1)'''
| xã [[Lương Thế Trân (xã)|Lương Thế Trân]]
|3.106
|10.458
|337
|-
|3
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Cái Nước (thị trấn)|Cái Nước]]
| xã [[Thạnh Phú, Cái Nước|Thạnh Phú]]
| 25,48
| 143.812345
|13.892
|''581''
|415
|-
|4
| align="left" colspan="5" style="background: #F5F5DC; padding-left: 30px;" |'''Xã (10)'''
| xã [[Hòa Mỹ, Cái Nước|Hòa Mỹ]]
|-bgcolor="#F5F5F5"
|3.463
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đông Hưng, Cái Nước|Đông Hưng]]
|8.820
| 34,28
|255
| 9.260
|''270''
|-
|5
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Đông Thới, Cái Nước|Đông Thới]]
| xã [[Hưng Mỹ, Cái Nước|Hưng Mỹ]]
| 28,48
| 73.739539
|11.440
|''272''
|323
|-
|6
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hòa Mỹ, Cái Nước|Hòa Mỹ]]
| xã [[Đông Hưng, Cái Nước|Đông Hưng]]
| 33,92
| 83.321430
|10.153
|''245''
|296
|-
|7
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Hưng Mỹ, Cái Nước|Hưng Mỹ]]
| xã [[Đông Thới]]
| 36,05
| 112.745847
|8.263
|''326''
|290
|-
|8
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Lương Thế Trân, Cái Nước|Lương Thế Trân]]
| xã [[Phú Hưng, Cái Nước|Phú Hưng]]
| 31,07
| 124.001353
|14.233
|''386''
|327
|-
|9
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Phú Hưng, Cái Nước|Phú Hưng]]
| xã Trần Thới
| 43,48
| 154.668213
|12.931
|''360''
|307
|-
|10
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Hưng, Cái Nước|Tân Hưng]]
| [[Tân Hưng, Cái Nước|xã Tân Hưng]]
| 56,16
| 145.635610
|16.593
|''261''
|296
|-
|11
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Tân Hưng Đông]]
| xã [[Tân Hưng Đông]]
| 52,54
| 165.908254
|16.031
|''322''
|-305
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Thạnh Phú, Cái Nước|Thạnh Phú]]
| 33,47
| 16.063
|''480''
|-
| align="left" style="padding-left: 6px; white-space:nowrap" |[[Trần Thới (xã)|Trần Thới]]
| 42,15
| 10.891
|''258''
|- style="background:#e0ffff;"
| style="text-align:left; padding-left:30px; white-space:nowrap;" |'''Toàn huyện'''
|'''417,08'''||'''138.043'''||'''''331'''''
|}
| style="vertical-align:top; background:#f9f9f9; font-size:90%;" |
|-
| colspan="8" |{{center|<small>''Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040<ref name=HCN2022/></small>}}
|}
Lao động của huyện Cái Nước chủ yếu là lao động trẻ, số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 47,2% dân số của huyện (64.515 người so với dân số 136.725 người).
 
Số lao động tham gia trực tiếp lao động trong nền kinh tế đến cuối năm 2009 là 61.250 người; trong đó lao động trong khu vực ngư nông nghiệp chiếm 54,5% (33.400 người), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 19,8% (12.100 người), khu vực dịch vụ chiếm 25,7% (15.750 người). Với cơ cấu lao động như trên, cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện có bước chuyển biến nhanh hơn so với các địa phương khác trong tỉnh (đến cuối năm 2009 tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh còn trên 60%).
 
==Lịch sử==
Hàng 238 ⟶ 264:
Trong thời kỳ chống Pháp, khi thành lập huyện Ngọc Hiển ([[1948]]) thì phần đất Cái Nước thuộc huyện Ngọc Hiển.
 
Năm [[1951]], khi chia huyện Ngọc Hiển thành 2 huyện Ngọc Hiển và Trần Văn Thời thì phần đất của huyện Cái Nước ngày nay thuộc huyện Trần Văn Thời. &nbsp;
 
Quận Cái Nước được chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]] thành lập từ ngày [[05 tháng 8]] năm [[1957]], thuộc tỉnh [[An Xuyên]], gồm có 6 xã: Hưng Mỹ, Tân Hưng Tây, Phú Mỹ, Tân Hưng Đông, Tân Hưng, Thuận Hưng. Quận lỵ đặt tại xã [[Cái Nước (thị trấn)|Cái Nước Ngọn]].
Hàng 322 ⟶ 348:
* Thành lập xã Hòa Mỹ trên cơ sở 3.860,20 ha diện tích tự nhiên và 9.326 người của xã Hưng Mỹ
* Thành lập xã Đông Hưng trên cơ sở 3.283,40 ha diện tích tự nhiên và 10.299 người của xã Đông Thới.
 
==Hành chính==
 
[[Tập tin:Ban+do+hanh+chinh+Cai+Nuoc.jpg|nhỏ|Bản đồ hành chính huyện Cái Nước]]
 
Huyện Cái Nước có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn [[Cái Nước (thị trấn)|Cái Nước]] (huyện lỵ) và 10 xã: [[Đông Hưng, Cái Nước|Đông Hưng]], [[Đông Thới, Cái Nước|Đông Thới]], [[Hòa Mỹ, Cái Nước|Hòa Mỹ]], [[Hưng Mỹ, Cái Nước|Hưng Mỹ]], [[Lương Thế Trân, Cái Nước|Lương Thế Trân]], [[Phú Hưng, Cái Nước|Phú Hưng]], [[Tân Hưng, Cái Nước|Tân Hưng]], [[Tân Hưng Đông]], [[Thạnh Phú, Cái Nước|Thạnh Phú]], [[Trần Thới (xã)|Trần Thới]].
 
==Kinh tế - xã hội==
Huyện Cái nước nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Cà Mau, nằm trên 2 trục giao thông chính của tỉnh Cà Mau (tuyến Quốc lộ 1 Cà Mau – Năm Căn dài nhất tỉnh, tuyến đường liên huyện Vàm Đình – Cái Nước – Đầm Dơi). Vì vậy có điều kiện phát triển nhanh, nhất là về dịch vụ. Trong đó, trục giao thông Bắc – Nam là tuyến Quốc lộ 1 chạy từ Thành phố Cà Mau đến thị trấn Năm Căn (1 đoạn của tuyến đường Hồ Chí Minh và đây cũng là tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng kinh tế Mê KôngMêKông mở rộng (Hà Tiên – Cà Mau – Năm Căn). Các cầu trên tuyến đường này đã được đầu tư xây dựng (cầu Đầm Cùng cũng sẽ hoàn thành vào năm 2011). Đây là tuyến liên kết phát triển các trung tâm kinh tế đô thị Cà Mau, Năm Căn (đang chủ trương xây dựng thành khu kinh tế Năm Căn).
 
Trục giao thông Đông – Tây là tuyến đường Cái Đôi Vàm – Vàm Đình – Cái Nước – Đầm Dơi, ngoài ra từ huyện còn có tuyến đường Rau Dừa – Rạch Ráng (huyện Trần Văn Thời).
Hàng 333 ⟶ 365:
 
Theo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Cà Mau được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở phía bắc của huyện Cái Nước có Khu công nghiệp Hòa Trung (nằm ở địa bàn xã Lương Thế Trân huyện Cái Nước và xã Lý Văn Lâm của thành phố Cà Mau) đã được thành lập và cho triển khai đầu tư giai đoạn I (quy mô toàn khu là 352 ha, giai đoạn I là 130,67 ha, trong đó thuộc địa bàn huyện Cái Nước là 136 ha, giai đoạn I là 58 ha). Đây là khu công nghiệp chế biến thủy sản tập trung, có sức thu hút đầu tư mạnh vì thuận lợi cả giao thông thủy và giao thông đường bộ), là điều kiện rất quan trọng để tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
 
==== Nông nghiệp ====
Sản xuất ngư – nông nghiệp tiếp tục phát triển, từng bước khắc phục tình trạng độc canh con tôm sau lúc chuyển đổi sản xuất. Nhiều mô hình sản xuất và đối tượng cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao đã và đang phát triển nhiều nơi trong huyện.
Hàng 347 ⟶ 378:
Quy mô đàn gia súc, gia cầm cũng giảm nhiều so với trước khi chuyển sang nuôi tôm, do sản lượng lương thực thấp và do ảnh hưởng của dịch bệnh. Đàn heo năm 2008 -2009 đạt 14.000 con, năm 2010 ước đạt 25.000 con, đàn gia cầm năm 2009 đạt 68 nghìn con, năm 2010 ước đạt khoảng 90 nghìn con.
 
Hiện trạng sản xuất ngư nông nghiệp - thủy sản của huyện Cái Nước được

phân theo địa bàn xã, thị trấn:
{| class="wikitable"
| rowspan="2" |<center>'''Đơn vị'''
|<center>'''Diện tích'''
| colspan="3" |<center>'''Trong đó (ha)'''
|SL lúa
|<center>'''Sản lượng lúa'''
|SLTS
|<center>'''Sản lượng thủy sản'''
|<center>'''TĐ:SL'''
|<center>'''Đàn heo'''
|-
|nuôi TS
|<center>''Nuôi thủy sản''
|<center>''Lúa tôm''
|<center>''Chuyên tôm''
|<center>''Tôm CN''
|<center>''(tấn)''
|<center>''(tấn)''
|<center>''Tôm (tấn)''
|<center>''(con)''
|-
|'''Toàn huyện'''
|'''31.62631626'''
|'''4.5004500'''
|'''24.40624406'''
|'''120'''
|'''15.75015750'''
|'''25.00025000'''
|'''13.80013800'''
|'''25.00025000'''
|-
| TT. Cái Nước
|1946
| 1.946
|
|1831
| 1.831
| 5
|
|1540
| 1.540
| 820
|1500
| 1.500
|-
| Tân Hưng Đông
|4496
| 4.496
| 300
|3931
| 3.931
| 15
|1050
| 1.050
|3550
| 3.550
|1910
| 1.910
|2000
| 2.000
|-
| Đông Thới
|2318
| 2.318
|
|2073
| 2.073
| 5
|
|1830
| 1.830
| 970
|2100
| 2.100
|-
| Đông Hưng
|2500
| 2.500
|
|2305
| 2.305
| 5
|
|1980
| 1.980
|1030
| 1.030
|2100
| 2.100
|-
| Trần Thới
|3030
| 3.030
|
|2795
| 2.795
| 5
|
|2400
| 2.400
|1250
| 1.250
|2700
| 2.700
|-
| Hòa Mỹ
|2600
| 2.600
| 800
|1663
| 1.663
| 17
|2800
| 2.800
|2050
| 2.050
|1210
| 1.210
|2300
| 2.300
|-
| Hưng Mỹ
|2310
| 2.310
| 800
|1375
| 1.375
| 5
|2800
| 2.800
|1830
| 1.830
|1040
| 1.040
|2300
| 2.300
|-
| Tân Hưng
|4251
| 4.251
| 300
|3491
| 3.491
| 20
|1050
| 1.050
|3360
| 3.360
|1840
| 1.840
|2600
| 2.600
|-
| Phú Hưng
|3102
| 3.102
|1000
| 1.000
|1884
| 1.884
| 8
|3500
| 3.500
|2450
| 2.450
|1390
| 1.390
|2500
| 2.500
|-
| Thạnh Phú
|2573
| 2.573
|1100
| 1.100
|1128
| 1.128
| 5
|3850
| 3.850
|2030
| 2.030
|1160
| 1.160
|2600
| 2.600
|-
| Lương Thế Trân
|2500
| 2.500
| 200
|1930
| 1.930
| 30
| 700
|1980
| 1.980
|1180
| 1.180
|2300
| 2.300
|}
 
Hàng 504 ⟶ 537:
 
Các dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, bảo đảm thông tin liên lạc với chất lượng ngày càng cao và tiện lợi. Đến cuối năm 2009 toàn huyện Cái Nước có 126.031 thuê bao điện thoại (trong đó có 18.383 máy điện thoại cố định, 727 máy di động thuê bao trả sau và 106.921 máy di động trả trước); bình quân đạt 89,31 máy/100 người dân (điện thoại cố định đạt bình quân 13,03 máy/100 người dân). Dịch vụ Internet cũng bước đầu phát triển đến các xã trong huyện.
=== Giáo dục ===
=== Y tế ===
Năm học 2020 – 2021, toàn huyện có 48 trường, bao gồm: 11 trường Mẫu giáo – Mầm non, 22 trường Tiểu học, 13 trường THCS, 2 trường THPT: THPT Cái Nước, THPT Phú Hưng và Trung tâm GDTX. Huyện có 34/46 trường đạt chuẩn quốc gia (có 2 trường đạt chuẩn ghép) chiếm tỷ lệ 71,73%.<ref name=HCN2022/>
Hệ thống y tế của huyện bao gồm: bệnh viện đa khoa khu vực huyện Cái Nước có quy mô 350 giường, là bệnh viện quy mô phục vụ liên huyện các huyện phía nam của tỉnh Cà Mau. Bệnh viện này đang được đầu tư xây dựng theo chương trình nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến huyện, nhưng tiến độ triển khai còn chậm. Mạng lưới y tế tuyến xã được tăng cường, 10/11 xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế&nbsp; xã (còn lại xã Lương Thế Trân do mới chia tách đang được đầu tư xây dựng).
 
Toàn huyện hiện có 331 cán bộ y tế và 34 cán bộ dược, trong đó số bác sĩ là 75 người, dược sĩ cao cấp 1 người, bình quân có 5,5 bác sĩ/1 vạn dân, tương đương với bình quân của toàn tỉnh Cà Mau. Các trạm y tế xã đều có bác sĩ phục vụ. Các cơ sở khám chữa bệnh, quầy thuốc tư nhân được quản lý đúng quy định.
===Y tế===
Bệnh viện đa khoa Cái Nước được đầu tư nâng cấp, mở rộng, với công suất 480 giường bệnh. Có 11/11 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.<ref name=HCN2022/>
 
Nhìn chung, ngành&nbsp; Y tế huyện đã cơ bản bảo đảm yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; công tác y học dự phòng, các chương trình y tế quốc gia, phòng chống các bệnh xã hội, công tác truyền thông dân số và kế hoạch hoá gia đình được coi trọng đã xử lý kịp thời các ổ dịch, không để bùng phát diện rộng, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đạt 96%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 17,45%.&nbsp;
==Dân số==
Dân số thời điểm 1/4/2009 của huyện Cái Nước là 137.396 người, bằng 11,3% dân số toàn tỉnh, đứng thứ 4/9 huyện, thành phố (sau thành phố Cà Mau, huyện Trần Văn Thời, huyện Đầm Dơi), mật độ dân số trung bình 328 người/km², cao hơn so với mật độ bình quân của tỉnh (227 người/km²).
 
== Giao thông ==
Diện tích tự nhiên 417&nbsp;km², chiếm 7,88% diện tích của tỉnh. Đến ngày 1/1/2017, dân số có 32.127 hộ, với 138.845 người, chiếm 11,35% dân số của tỉnh. Trong đó, có 69.683 nam và 69.162 nữ. Ở khu vực thành thị có 3.591 hộ, với 14.381 người. Ở khu vực nông thôn có 28.537 hộ, với 124.464 người.
*Tuyến Quốc lộ 1 được nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp IV đồng bằng, đi qua địa bàn huyện 38&nbsp;km (từ cầu Lương Thế Trân đến bến phà Đầm Cùng). Tuyến quốc lộ này tạo điều kiện phát triển, nhất là các địa phương ven Quốc lộ.
 
*Tuyến đường liên huyện Phú Tân – Cái Nước – Đầm Dơi là tuyến giao thông trục ngang của tỉnh Cà Mau, đi qua địa bàn huyện. Tuyến đường có quy mô đường cấp VI đồng bằng, riêng đoạn Cái Nước - Vàm Đình đang được nâng cấp lên đường cấp V đồng bằng từ nguồn vốn của Ngân hàng thế giới.
Lao động của huyện Cái Nước chủ yếu là lao động trẻ, số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 47,2% dân số của huyện (64.515 người so với dân số 136.725 người).
*Đường giao thông nông thôn: đến nay giao thông nông thôn của huyện Cái Nước đang được đầu tư phát triển nhanh. Phong trào xây dựng giao thông nông thôn (lộ bêtông xi măng và cầu) phát triển mạnh do được tỉnh hỗ trợ vốn và huy động nhân dân đóng góp (theo chương trình xây dựng đường lộ và 1.588 cây cầu nông thôn của tỉnh). Mỗi năm huyện xây dựng được hàng chục km đường nông thôn các loại. Tổng chiều dài đường bộ trong toàn huyện có đến cuối năm 2009 là 483&nbsp;km, trong đó đường nhựa 75&nbsp;km, đường bêtông 418&nbsp;km.
 
Số lao động tham gia trực tiếp lao động trong nền kinh tế đến cuối năm 2009 là 61.250 người; trong đó lao động trong khu vực ngư nông nghiệp chiếm 54,5% (33.400 người), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 19,8% (12.100 người), khu vực dịch vụ chiếm 25,7% (15.750 người). Với cơ cấu lao động như trên, cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện có bước chuyển biến nhanh hơn so với các địa phương khác trong tỉnh (đến cuối năm 2009 tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh còn trên 60%).
 
Huyện Cái Nước có dân số năm 2018 là 136.651 người.
 
Huyện Cái Nước có diện tích 417&nbsp;km², dân số ngày 1/4/2019 là 136.638 người,<ref name="TCM2019">{{Chú thích web |url = https://www.camau.gov.vn/wps/wcm/connect/66cb8977-7e7d-4c77-821e-5c0513ca0383/C%C3%A0+Mau+-+dan+so+DTTS+cap+xa_63+tinh_edit.xlsx?MOD=AJPERES&CONVERT_TO=url&CACHEID=ROOTWORKSPACE-66cb8977-7e7d-4c77-821e-5c0513ca0383-nf3qsB-|title = ''Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Cà Mau'' |access-date = 2020-11-27 |author = Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương}}</ref> mật độ dân số đạt 332 người/km².
 
Huyện Cái Nước có dân số ngày 31/12/2019 là 136.594 người.
 
Huyện Cái Nước có dân số năm 2020 là 136.598 người.
 
Huyện Cái Nước có dân số năm 2021 là 138.215 người
 
Huyện Cái Nước có diện tích 417,08 km², dân số ngày 31/12/2022 là 138.043 người, mật độ dân số đạt 331 người/km².<ref name=HCN2022>{{Chú thích web|url=https://quyhoach.xaydung.gov.vn/vn/quy-hoach/15174/do-an-quy-hoach-xay-dung-vung-huyen-cai-nuoc--tinh-ca-mau-den-nam-2030--dinh-huong-den-nam-2040.aspx#_ftnref6|tựa đề= Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 |tác giả=|ngày= 2023-09-07 |website=|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20240512080808/https://quyhoach.xaydung.gov.vn/vn/quy-hoach/15174/do-an-quy-hoach-xay-dung-vung-huyen-cai-nuoc--tinh-ca-mau-den-nam-2030--dinh-huong-den-nam-2040.aspx#_ftnref6|ngày lưu trữ= 2024-05-12 |ngày truy cập= 2024-05-12 |url-status=dead}}</ref>
 
==Du lịch==
Huyện Cái Nước không phải là địa bàn trọng tâm phát triển du lịch của tỉnh, tuy nhiên cũng có thể khai thác phát triển một số dịch vụ du lịch của vùng ven thành phố Cà Mau, đó là các dịch vụ phục vụ ngày nghỉ cuối tuần bằng các mô hình nhà nghỉ kết hợp ăn uống, vui chơi giải trí. Một số điểm có thể đón khách du lịch tham quan như:
*Sân chim Chà Là: thuộc địa bàn xã Đông Hưng, có diện tích 15,48 ha (diện tích có rừng năm 2009 là 10 ha), là một trong những sân chim có diện tích lớn của tỉnh Cà Mau, với hệ thực vật phong phú (theo tài liệu nghiên cứu có khoảng 80 loài) và tập trung nhiều loài chim khác nhau. Hiện tại sân chim Chà Là đã có tuyến đường giao thông đấu nối nên sẽ thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ du lịch.
*Khu căn cứ Tỉnh ủy tại Lung Lá – Nhà Thể, xã Thạnh Phú. Đây là khu di tích lịch sử cách mạng, là công trình văn hóa lịch sử để giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, kết hợp tham quan du lịch, nhất là các hoạt động về nguồn cho tuổi trẻ.
*Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh: thị trấn Cái Nước.
*Di tích lịch sử Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ, Trung ương cực Miền Nam: xã Hưng Mỹ.
*Khu căn cứ Huyện ủy: Cái Chim, xã Trần Thới.
 
==Giao thông==
===Đường bộ===
[[Quốc lộ 1]] đi qua huyện gần 40&nbsp;km, là trục giao thông huyết mạch nối các huyện ở phía Nam về thành phố Cà Mau và các tỉnh thành về khu du lịch Đất Mũi. Có mặt bê tông nhựa, láng nhựa, bề rộng nền đường từ 8 – 22m.
 
Tuyến đường tránh Quốc lộ 1: đã hoàn thành đi qua khu vực KCN Hòa Trung và xã Lương Thế Trân.
 
Các tuyến Đường tỉnh: ĐT.988, ĐT.986 (Đầm Dơi – Cái Nước – Cái Đôi Vàm), ĐT.985, ĐT.985D (Bờ Nam sông Ông Đốc), ĐT.988B.
 
Các tuyến Đường huyện: ĐH.30, ĐH.31, ĐH.32, ĐH.33, ĐH.34, ĐH.35, ĐH.37 với tổng chiều dài 50,6&nbsp;km, cấp đường VI.
 
- Sân chim Chà Là: thuộc địa bàn xã Đông Hưng, có diện tích 15,48 ha (diện tích có rừng năm 2009 là 10 ha), là một trong những sân chim có diện tích lớn của tỉnh Cà Mau, với hệ thực vật phong phú (theo tài liệu nghiên cứu có khoảng 80 loài) và tập trung nhiều loài chim khác nhau. Hiện tại sân chim Chà Là đã có tuyến đường giao thông đấu nối nên sẽ thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ du lịch.
===Đường thủy===
Các tuyến sông do Trung ương quản lý bao gồm: sông Bảy Háp, kênh Lương Thế Trân.
 
- Khu căn cứ Tỉnh ủy tại Lung Lá – Nhà Thể (xã Thạnh Phú). Đây là khu di tích lịch sử cách mạng, là công trình văn hóa lịch sử để giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, kết hợp tham quan du lịch, nhất là các hoạt động về nguồn cho tuổi trẻ.&nbsp;
Sông Bào Chấu là tuyến đường thủy do tỉnh quản lý.
 
== Chú thích ==
Một số tuyến đường thuỷ do huyện quản lý như: kênh Lộ Xe, kênh Bào Quang, kênh Xáng – Đông Hưng.
{{tham khảo}}
 
== Liên kết ngoài ==
==Chú thích==
{{tham khảo|30em}}
 
==Tham khảo==
{{Sơ khai Cà Mau}}
{{Huyện thị Cà Mau}}