Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 71470049 của Đầu tri (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Đã lùi lại sửa đổi 71470081 của Đầu tri (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa Đã bị lùi lại
Dòng 7:
| most successful team = {{fb|BRA}} {{nowrap|(5 lần)}}
}}
'''[[Giải vô địch bóng đá thế giới]]''' bắt đầu được tổ chức từ [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1930|năm 1930]], dành cho các đội tuyến [[bóng đá]] nam của các quốc gia thuộc [[FIFA|Liên đoàn Bóng đá Thế giới]] (FIFA). Giải đấu này diễn ra bốn năm một lần, ngoại trừ hai năm 1942 và 1946, khoảng thời gian bị gián đoạn bởi [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]. Trong giải vô địch mới nhất được tổ chức tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2022|Qatar năm 2022]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina |Argentina]] đã thắng 4–24 - 2 trong loạt sút luân lưu (3–33 - 3 sau hiệp phụ) trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp]].
 
Trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới là trận đấu cuối cùng, xác định đội tuyển đăng quang ngôi vô địch. Nếu 90 phút thi đấu chính thức kết thúc bằng một tỷ số hòa, hai đội sẽ thi đấu thêm hai hiệp phụ, mỗi hiệp kéo dài 15 phút. KhiSau khi kết quả sau hai hiệp phụ vẫn là một tỷ số hòa, trận đấu sẽ được phângiải địnhquyết bằng loạt sút [[Phạt đền (bóng đá)|luân lưu 11 mét]].<ref>{{Chú thích web |url=http://www.fifa.com/mm/document/affederation/federation/81/42/36/lotg_en.pdf |title=Laws of the Game |accessdate =ngày 25 tháng 3 năm 2012 |publisher=FIFA |archive-date = ngày 16 tháng 6 năm 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150616064616/http://www.fifa.com/mm/document/affederation/federation/81/42/36/lotg_en.pdf |url-status=dead }}</ref> Trong lịch sử, tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới đều được kết thúc bởi một trận chung kết, ngoại trừ kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1950|nămWorld Cup 1950]]. Tại giải đấu này, các đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển|Thụy Điển]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] đứng đầu bốn bảng và tiếp tục thi đấu vòng tròn tính điểm. Chiến thắng 2–12 - 1 của Uruguay trước Brasil ở lượt trận cuối cùng đã giúp Uruguay giành ngôi vô địch. Liên đoàn Bóng đá Thế giới ghi nhận đây là trận chung kết của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1950.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=http://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/mcwc/ip-301_09a_wc-finals_alltime_8864.pdf |title=FIFA World Cup Finals since 1930 |accessdate =ngày 25 tháng 3 năm 2012 |publisher=FIFA |archive-date = ngày 3 tháng 5 năm 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190503182206/https://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/mcwc/ip-301_09a_wc-finals_alltime_8864.pdf |url-status=dead }}</ref>
 
Sau 22 Giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức, đã có 80 [[Đội tuyển tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới|80đội quốc gia từngtuyển tham dự vòng chung kết]]. Trong số này chỉ có 13 quốc gia được tham dự trận chung kết và 8 đội tuyển từng đứng lên bục đăng quang.{{Refn|group=n|Theo thống kê của FIFA, thành tích đội tuyển bóng đá Tây Đức được tiếp nối bởi đội tuyển bóng đá Đức. Điều này cũng tương tự với các trường hợp Tiệp Khắc/Cộng hòa Séc, Liên Xô/Nga, Nam Tư/Serbia và Montenegro/Serbia.<ref>{{chú thích web |url=https://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/mencompwc/01/18/03/18/fs-201_08a_fwc-alltimeranking.pdf |title=All-time FIFA World Cup Ranking 1930-2010 |publisher=FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association) |format=PDF |accessdate =ngày 30 tháng 1 năm 2013 |archive-date = ngày 13 tháng 10 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20171013131016/http://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/mencompwc/01/18/03/18/fs-201_08a_fwc-alltimeranking.pdf |url-status=dead }}</ref>}} Với 5 lần đoạt cúp, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] là đội tuyển giàu thành tích nhất. Tiếp sau Brasil là đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]] và đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]] cùng 4 lần vô địch. Đội tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] có 3 lần đoạt cúp, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp]] từng 2 lần đoạt cúp, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] đều từng 1 lần lên ngôi vô địch. Đội chiến thắng trận chung kết nhận [[Cúp FIFA World Cup]].<ref name=globo>{{chú thích báo |url=http://globotv.globo.com/rede-globo/jornal-da-globo/t/edicoes/v/taca-da-copa-do-mundo-chega-ao-brasil/3296190/ |title=Taça da Copa do Mundo chega ao Brasil (World Cup trophy arrives in Brazil) |publisher=Globo TV |accessdate =ngày 22 tháng 4 năm 2014 |date=ngày 21 tháng 4 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140606205424/http://globotv.globo.com/rede-globo/jornal-da-globo/t/edicoes/v/taca-da-copa-do-mundo-chega-ao-brasil/3296190/ |archive-date=ngày 6 tháng 6 năm 2014 |url-status=live }}</ref>
 
Năm 1970 và 1994, cùng với 1986, 1990 và 2014 là các trận cho đến nay mà hai đội cùng gặp nhau (Brazil - Ý và Đức - Argentina). Kể từ năm 2022, trận chung kết năm 1934 vẫn là trận chung kết gần nhất diễn ra giữa hai đội chơi trận chung kết đầu tiên của họ.{{#tag:ref|Về mặt kĩ thuật, [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1958|trận chung kết 1958]] cũng diễn ra giữa hai đội lần đầu tiên, nhưng sự có mặt của Brazil trong cuộc thi đấu vòng tròn năm 1950 nhìn chung được tính là sự xuất hiện trong trận "chung kết" trứoc đó của đội.|group="n"}} Trận chung kết của giải đấu gần đây nhất ở Qatar diễn ra tại khu liên hợp thể thao lớn nhất của đất nước, [[Sân vận động Lusail Iconic|Sân vận động Lusail]] ở Lusail.<ref>{{chú thích web |title=World Cup 2022: A guide to the eight World Cup stadiums in Qatar|url=https://www.bbc.com/sport/football/59868204 |website=BBC Sport |accessdate =ngày 18 tháng 12 năm 2022 |date=ngày 1 tháng 4 năm 2022}}</ref> Tính đến năm 2022, chỉ các quốc gia từ Châu Âu và Nam Mỹ đã tham dự vòng chung kết World Cup. Sáu quốc gia giành quyền vào chung kết với tư cách chủ nhà: Uruguay, Ý, Anh, Đức, Argentina và Pháp. Hai quốc gia đã thua trận chung kết với tư cách là chủ nhà: Brazil và Thụy Điển.
 
==Danh sách==
Dòng 52:
!Chủ nhà
! scope="col" | Vô địch
! scope="col" | Tỷ số trận chung kết<ref name=":0" />
! scope="col" | Á quân
! scope="col" |Sân vận động
Dòng 62:
|{{Flag|Uruguay}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|URU}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1930|4–24 - 2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|ARG|alt}}
|[[Sân vận động Centenario]]
Dòng 71:
| style="text-align:center;"|[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1934|1934]]
|{{Flag|Ý|1861}}
| rowspan="2" style="text-align:right;" |{{fb-big|ITA|1861}}
| style="text-align:center; background:#cde5b2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1934|2–12 - 1]] {{dagger}}<br />{{Refn|group=n|Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 1–1(S. Chung cuộc đội tuyển Ý thắng 2–1h.<ref name="FIFA 1934" /><ref name="BBC1934" />}}p)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|TCH}}
|[[Sân vận động Nazionale PNF]]
Dòng 81:
| style="text-align:center;"|[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1938|1938]]
|{{Flag|Pháp|1861}}
| style="text-align:rightcenter;" |{{fb-big[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1938|ITA|1861}}4 - 2]]
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1938|4–2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|HUN|1920}}
|[[Sân vận động Yves-du-Manoir|Sân vận động Colombes]]
Hàng 92 ⟶ 91:
|{{Flag|Brasil|1889}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|URU}}
| style="text-align:center;"|[[Uruguay v Brasil (Giải vô địch bóng đá thế giới 1950)|2–12 - 1]]<br />{{Refn|group=n|Giải vô địch năm 1950 không có trận chung kết. Tuy vậy trận Uruguay gặp Brasil là trận đấu cuối của vòng đấu chung kết và mang tính quyết định đội đăng quang ngôi vô địch.}}
| style="text-align:left;"|{{fb-big|BRA|1889}}
|[[Sân vận động Maracanã]]
Hàng 102 ⟶ 101:
|{{Flag|Thụy Sĩ}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|FRG}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1954|3–23 - 2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|HUN|1949}}
|[[Sân vận động Wankdorf (1925)|Sân vận động Wankdorf]]
Hàng 111 ⟶ 110:
| style="text-align:center;"|[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1958|1958]]
|{{Flag|Thụy Điển}}
| rowspan="2" style="text-align:right;" |{{fb-big|BRA|1889}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1958|5–25 - 2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|SWE}}
|[[Sân vận động Råsunda]]
Hàng 121 ⟶ 120:
| style="text-align:center;"|[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1962|1962]]
|{{Flag|Chile}}
| style="text-align:rightcenter;" |{{fb-big[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1962|BRA|1960}}3 - 1]]
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1962|3–1]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|TCH}}
|[[Sân vận động quốc gia Chile|Sân vận động quốc gia]]
Hàng 132 ⟶ 130:
|{{Flag|Anh}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ENG}}
| style="text-align:center; background:#cde5b2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1966|4–24 - 2]] {{dagger}}<br />{{Refn|group=n|Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 2–2(S. Chung cuộc đội tuyển Anh thắng 4–2h.<ref name="FIFA 1966"/><ref name="BBC1966"/>}}p)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|FRG}}
|[[Sân vận động Wembley (1923)|Sân vận động Wembley]]
Hàng 142 ⟶ 140:
|{{Flag|México}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|BRA|1968}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1970|4–14 - 1]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|ITA}}
|[[Sân vận động Azteca]]
Hàng 152 ⟶ 150:
|{{Flag|Tây Đức}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|FRG}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1974|2–12 - 1]]
| rowspan="2" style="text-align:left;" |{{fb-big|NED}}
|[[Sân vận động Olympic (Munich)|Sân vận động Olympic]]
|[[München]], [[Tây Đức]]
Hàng 162 ⟶ 160:
|{{Flag|Argentina}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ARG}}
| style="text-align:center; background:#cde5b2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1978|3–13 - 1]] {{dagger}}<br />{{Refn|group=n|Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 1–1(S. Chung cuộc đội tuyển Argentina thắng 3–1h.<ref name="FIFA 1978"/><ref name="BBC1978"/>}}p)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|NED}}
|[[Sân vận động tượng đài Antonio Vespucio Liberti]]
|[[Buenos Aires]], [[Argentina]]
Hàng 172 ⟶ 169:
|{{Flag|Tây Ban Nha}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ITA}}
|3 - 1
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1982|3–1]]
| rowspan="2" style="text-align:left;" |{{fb-big|FRG}}
|[[Sân vận động Santiago Bernabéu]]
|[[Madrid]], [[Tây Ban Nha]]
Hàng 182 ⟶ 179:
|{{Flag|México}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ARG}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|3–23 - 2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|FRG}}
|[[Sân vận động Azteca]]
|[[Thành phố México|Thành phố México, México]]
Hàng 192 ⟶ 188:
|{{Flag|Ý}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|FRG}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1990|1–01 - 0]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|ARG}}
|[[Sân vận động Olimpico]]
Hàng 202 ⟶ 198:
|{{Flag|Hoa Kỳ}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|BRA}}
| style="text-align:center; background:#cedff2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|0–0]]0 {{Double-dagger }}<br0]] />{{Refn|group=n|Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 0–0(S. Đội tuyển Brasil chiến thắng 3–2 ở loạt đá luân lưuh.}}p)
3 - 2 (pen)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|ITA}}
|[[Rose Bowl (sân vận động)|Rose Bowl]]
Hàng 212 ⟶ 209:
|{{Flag|Pháp}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|FRA}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 1998|3–03 - 0]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|BRA}}
|[[Stade de France]]
Hàng 222 ⟶ 219:
|{{Flag|Hàn Quốc|1997}}<br>{{Flag|Nhật Bản}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|BRA}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|2–02 - 0]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|GER}}
|[[Sân vận động Quốc tế Yokohama]]
Hàng 232 ⟶ 229:
|{{Flag|Đức}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ITA}}
| style="text-align:center; background:#cedff2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|1–1]]1 {{Double-dagger }}<br1]] />{{Refn|group=n|Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 1–1(S. Đội tuyển Ý chiến thắng 5–3 ở loạt đá luân lưuh.<ref name="FIFA 2006" /><ref name="BBC2006" />}}p)
5 - 3 (pen)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|FRA}}
|[[Sân vận động Olympic (Berlin)|Sân vận động Olympic]]
Hàng 242 ⟶ 240:
|{{Flag|Nam Phi}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ESP}}
| rowspan="2" style="text-align:center; background:#cde5b2;" |1 - 0 (S.h.p)
| style="text-align:center; background:#cde5b2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|1–0]] {{dagger}}<br />{{Refn|group=n|Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 0–0. Chung cuộc đội tuyển Tây Ban Nha thắng 1–0.<ref name="FIFA 2010" /><ref name="BBC2010" />}}
| style="text-align:left;"|{{fb-big|NED}}
|[[Soccer City|Sân vận động Soccer City]]
Hàng 252 ⟶ 250:
|{{Flag|Brasil}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|GER}}
| style="text-align:center; background:#cde5b2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2014|1–0]] {{dagger}}<br />{{Refn|group=n|Sau 90 phút thi đấu chính thức, hai đội hòa với tỷ số 0–0. Chung cuộc đội tuyển Đức thắng 1–0.<ref name="FIFA 2014" /><ref name="BBC2014" />}}
| style="text-align:left;"|{{fb-big|ARG}}
|Sân vận động Maracanã
Hàng 262 ⟶ 259:
|{{Flag|Nga}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|FRA}}
| style="text-align:center;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|4–24 - 2]]
| style="text-align:left;"|{{fb-big|CRO}}
|[[Sân vận động Luzhniki]]
Hàng 272 ⟶ 269:
|{{Flag|Qatar}}
| style="text-align:right;" |{{fb-big|ARG}}
| style="text-align:center; background:#cedff2;"|[[Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2022|3–3]]3 {{Double-dagger }}<br3]] />{{Refn|group=n|Sau 120 phút thi đấu, hai đội hòa với tỷ số 3–3(S. Đội tuyển Argentina chiến thắng 4–2 ở loạt đá luân lưuh.}}p)
4 - 2 (pen)
| style="text-align:left;"|{{fb-big|FRA}}
|[[Sân vận động Lusail Iconic]]
Hàng 322 ⟶ 320:
|{{fb|GER}}
| style="text-align:center;"| 8
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 4
| style="text-align:center;"| 4
| 1954, 1974, 1990, 2014
Hàng 328 ⟶ 326:
|-
|{{fb|ITA}}
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 6
| style="text-align:center;"| 4
| style="text-align:center;"| 2
| 1934, 1938, 1982, 2006
Hàng 335 ⟶ 332:
|-
|{{fb|ARG}}
| style="text-align:center;"| 6
| style="text-align:center;"| 3
| style="text-align:center;"| 3
Hàng 343 ⟶ 339:
|{{fb|FRA}}
| style="text-align:center;"|4
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 2
| style="text-align:center;"| 2
| 1998, 2018
Hàng 350 ⟶ 346:
|{{fb|URU}}
| style="text-align:center;"| 2
| rowspan="3" style="text-align:center;" | 20
| style="text-align:center;"| 0
| 1930, 1950
|-
|{{fb|ENG}}
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 1
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 1
| style="text-align:center;"| 0
| 1966
| –
|-
|{{fb|Tây Ban Nha}}
| style="text-align:center;"| 1
| style="text-align:center;"| 1
| style="text-align:center;"| 0
| 2010
| –
Hàng 370 ⟶ 361:
|{{fb|NED}}
| style="text-align:center;"| 3
| rowspan="5" style="text-align:center;" | 0
| style="text-align:center;"| 3
| –
Hàng 376 ⟶ 367:
|-
|{{fb|TCH}}
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 2
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 02
| style="text-align:center;"| 2
| –
| 1934, 1962
|-
|{{fb|HUN}}
| style="text-align:center;"| 2
| style="text-align:center;"| 0
| style="text-align:center;"| 2
| –
| 1938, 1954
|-
|{{fb|SWE}}
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 1
| rowspan="2" style="text-align:center;" | 01
| style="text-align:center;"| 1
| –
| 1958
|-
|{{fb|CRO}}
| style="text-align:center;"| 1
| style="text-align:center;"| 0
| style="text-align:center;"| 1
| –
| 2018