Đổng Ngạch

thân vương nhà Thanh

Đổng Ngạch (tiếng Mãn: ᡩᠣᠩᡤᡝ, Möllendorff: dongge, tiếng Trung: 董额; bính âm: Dǒngé, 16471706), là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Đổng Ngạch
董額
Quận vương nhà Thanh
Đa La Tín Quận vương
Tại vị1703 - 1706
Tiền nhiệmNgạc Trát
Kế nhiệmĐức Chiêu
Thông tin chung
Sinh1647
Mất1706
Bắc Kinh, Đại Thanh
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Đổng Ngạch
(愛新覺羅 董額)
Hoàng tộcÁi Tân Giác La
Thân phụDự Thông Thân vương Đa Đạc
Thân mẫuTrắc Phúc tấn Đông Giai thị

Cuộc đời sửa

Đổng Ngạch sinh vào giờ Thân, ngày 5 tháng 1 (âm lịch) năm Thuận Trị thứ 4 (1647), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ bảy của Dự Thông Thân vương Đa Đạc, em trai của Dự Tuyên Hoà Thân vương Đa Ni. Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Đông Giai thị.[1]

Năm Thuận Trị thứ 18 (1661), ông được phong Bối lặc. Năm Khang Hi thứ 13 (1674), ông được phong Định Tây Đại tướng quân, thảo phạt phản tướng Vương Phụ Thần (王辅臣). Ông phái thuộc cấp là Mai Lặc Ngạch Chân Hách Nghiệp (赫业) thủ vệ Phượng Tường, còn tự mình suất quân đóng giữ Tây An. Triều đình ra lệnh tiến vào chiếm giữ Lan Châu, ông không lập tức tiến hành, Khang Hi Đế lại hạ lệnh nghiêm thủ sản đạo.[2]

Vương Phụ Thần phái quân phá cầu, chặt đứt sản đạo. Triều đình hạ chỉ yêu cầu ông tạm hoãn lại, nhưng ông vẫn hứng thú công hạ Bình Lương và Tần Châu. Ông tiến quân tấn công Tần Châu, đánh đuổi quân địch về phía tây, chiếm được Thanh Thủy và thu thập đất đai của dân tộc Khương. Sau đó phái An Tây Tướng quân Mục Chiêm tấn công Củng Xương và Lan Châu. Sau đó, cùng với các tướng Tất Lực Khắc Đồ, A Mật Đạt, hội quân tiến đánh Bình Lương, nhưng nhiều ngày không thể đánh hạ.[3]

Năm thứ 15 (1676), Đại học sĩ Đồ Hải được lệnh đến coi quân, ông được phong Cố Sơn Ngạch chân, nghe Đồ Hải chỉ huy.[3] Năm thứ 16 (1677), tháng 2, ông bị đoạt đi tước vị Bối lặc.

Năm thứ 31 (1692), ông được phong Chính Lam kỳ Cố Sơn Ngạch chân (tức Đô thống). Năm thứ 41 (1702), chất nhi là Ngạc Trát qua đời, đến năm thứ 42 (1703), ông được thừa tập tước vị Tín Quận vương (信郡王).[4] Năm thứ 45 (1706), ngày 25 tháng 6 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 60 tuổi. Tước vị sẽ do Đức Chiêu, con trai của Ngạc Trát thế tập.

Gia quyến sửa

Thê thiếp sửa

  • Đích Phúc tấn: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博爾濟吉特氏), con gái của Nội đại thần Ngạch Nhĩ Khắc Đại Thanh (額爾克岱清) – con trai của Hòa Thạc Đoan Thuận Công chúa Tôn Đại, và là hôn phu của Quận chúa – Đích trưởng nữ của Tế Nhĩ Cáp Lãng.
  • Thứ Phúc tấn:
    • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Tắc Lặc (塞勒).
    • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Phú Hàn (富翰).
  • Thứ thiếp:
    • Vương thị (王氏), con gái của Vương Đạt Ngọc (王达玉).
    • Vương thị (王氏), con gái của Vương Nhĩ (王迩).
    • Vương thị (王氏), con gái của Tắc Lặc (塞勒).
    • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của An Đạt (安达).
    • Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái của Thác Mục Bố Lộc (托穆布禄).
    • Tống thị (宋氏), con gái của Tống Sơn (宋山).
    • Ngô Tô thị (烏蘇氏), con gái của Tang Cách (桑格).
    • Tống thị (宋氏), con gái của Đạt Lại (达赖).
    • Vương thị (王氏), con gái của Tam Cách (三格).
    • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Nhã Cổ (雅古).
    • Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Tác Khố (索库).
    • Tát Khắc Hãn thị (薩克察氏), con gái của Đạt Hô Tha (達呼他).

Con trai sửa

  1. Ngạc Tề Lễ (鄂齐礼; 16651739), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong làm Phụng quốc Tướng quân (奉国将军). Có mười bảy con trai.
  2. Ngạc Kỳ (鄂奇; 16681673), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Chết yểu.
  3. Đô Lễ (都礼; 16711692), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Vô tự
  4. Xước Mộc Tể (绰木济; 16711751), mẹ là Thứ Phúc tấn Hách Xá Lý thị. Làm tới chức Tông học Phó tổng quản (宗學副管). Có bốn con trai.
  5. A Nhĩ Thản (阿尔坦; 16721742), mẹ là Thứ thiếp Hách Xá Lý thị (con gái của An Đạt). Có năm con trai.
  6. Đắc Danh (得名; 16741675), mẹ là Đích Phúc tấn Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Chết yểu.
  7. Y Lâm (伊林; 16741722), mẹ là Thứ thiếp Y Nhĩ Căn Giác La thị. Được phong làm Tam đẳng Thị vệ, nhưng sau bị đoạt chức. Có sáu con trai.
  8. Thành Châu (成珠; 16751680), mẹ là Thứ thiếp Tống thị (con gái của Đạt Lai). Chết yểu.
  9. Trát Lục (扎录; 16781742), mẹ là Thứ thiếp Ô Tô thị. Làm tới chức Tông học Phó tổng quản (宗學副管). Có bảy con trai.
  10. Trát Lặc Minh (扎勒明; 16801682), mẹ là Thứ thiếp Ô Tô thị. Chết yểu.
  11. Ái Tinh A (爱星阿; 16861688), mẹ là Thứ Phúc tấn Phú Sát thị. Chết yểu.
  12. Tra Lại (查赖; 16861701), mẹ là Thứ thiếp Ô Tô thị. Chết trẻ.
  13. Chương Cách (彰格; 16891737), mẹ là Thứ thiếp Vương thị (con gái của Tắc Lặc). Làm tới chức Đề đốc. Có sáu con trai.
  14. Trát Khắc Thản (扎克坦; 16891690), mẹ là Thứ thiếp Tát Khắc Hãn thị. Chết yểu.
  15. Ba Thái (巴泰; 16911693), mẹ là Thứ Phúc tấn Phú Sát thị. Chết yểu.
  16. Tra Khố Tề (查库齐; 16961751), mẹ là Thứ Phúc tấn Phú Sát thị. Được phong làm Phụng quốc Tướng quân (奉国将军), nhưng sau bị đoạt tước. Có bảy con trai.
  17. Vụ Dụ Tề (务裕齐; 16981702), mẹ là Thứ Phúc tấn Phú Sát thị. Chết yểu.
  18. Chuyên Tề (专齐; 16981699), mẹ là Thứ thiếp Vương thị (con gái của Tắc Lặc). Chết yểu.

Chú thích sửa

  1. ^ “Ái Tân Giác La tông phổ”. 《 爱新觉罗宗谱 》12 册丙四第 6247 页记载: 多铎七子 - 洞鄂 (多罗信郡王) 生有十八子 顺治四年丁亥正月初五日申时生, 母侧福晋佟佳氏轻车都尉雅克泰之女, 顺治十八年正月封多罗贝勒, 康熙十三年正月授定西大将军, 十五年二月罢大将军职, 十六年二月因在军前无功革去贝勒, 三十一年九月授正白旗满洲都统, 四十一年正月解都统任, 四十二年四月袭多罗信郡王, 康熙四十五年丙戍六月二十五日寅时薨, 年 60 岁, 嫡福晋博尔济吉特氏内大臣额尔克岱清之女, 庶福晋赫舍里氏塞勒之女, 庶福晋富察氏富翰之女, 妾王氏王达玉之女, 妾王氏王迩之女, 妾王氏塞勒之女, 妾赫舍里氏安达礼之女, 妾伊尔根觉罗氏托穆布禄之女, 妾宋氏宋山之女, 妾乌苏氏桑格之女, 妾宋氏达赖之女, 妾王氏三格之女, 妾赫舍里氏雅古之女, 妾瓜尔佳氏索库之女, 妾萨克察氏达呼他之女.
  2. ^ “Thanh Sử Cảo, quyển 218”. 信郡王董额, 多铎第三子. 初封贝勒. 康熙十三年, 命为定西大将军, 讨叛将王辅臣. 董额遣将梅勒额真赫业等守凤翔, 而率师驻西安. 诏令进驻兰州, 董额未即行, 上复命严守栈道.
  3. ^ a b “Thanh Sử Cảo, quyển 218”. 辅臣遣兵毁偏桥, 断栈道. 诏责董额迁延, 仍趣攻下平凉, 秦州诸路. 董额进克秦州礼县, 逐敌至西和, 克清水, 伏羌. 复遣安西将军穆占取巩昌, 兰州亦下. 寻与将军毕力克图, 阿密达会师攻平凉, 久未下. 十五年, 命大学士图海视师, 改授董额固山额真, 听图海节制.
  4. ^ “Thanh Sử Cảo, quyển 218”. 十六年二月, 削贝勒. 三十一年, 授正蓝旗固山额真. 四十二年, 袭郡王. 四十五年, 薨. 仍坐前罪, 不赐恤. 以鄂紥子德昭袭. 雍正间, 历左, 右宗正. 乾隆二十七年, 薨, 谥曰悫. 以多铎五世孙如松袭.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa