Altymyrat Annadurdyýew (sinh ngày 13 tháng 4 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan thi đấu ở FC Altyn Asyr. Anh cũng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan.[1]

Altymyrat Annadurdyýew
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 13 tháng 4, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Ashgabat, Turkmenistan
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Altyn asyr
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015 FC Ahal ? (?)
2016– FC Altyn Asyr ? (?)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– Turkmenistan 25 (9)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 14 tháng 6 năm 2022

Sự nghiệp câu lạc bộ sửa

Anh sinh ra ở Ashgabat, Turkmenistan, và bắt đầu sự nghiệp tại đội bóng futsal Galkan ở Ashgabat. Anh trở thành nhà vô địch[cần giải thích] của Turkmenistan 2014 và là vua phá lưới (10 bàn).[2][3]

Năm 2015, anh chuyển sang bóng đá chuyên nghiệp bằng việc ký kết hợp đồng với FC Ahal. Anh có màn ra mắt cho câu lạc bộ mới trong khuôn khổ Cúp AFC 2015 trước FC Dordoi Bishkek, trong vòng 9 phút, ghi bàn từ một quả đá phạt.[4][5][6] Trong trận đầu tiên của Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2015 anh đã lập một poker trước FC Energetik Türkmebaşy (6:0).[7]

Kể từ năm 2016 anh thi đấu cho FC Altyn Asyr.[8]

Sự nghiệp quốc tế sửa

Annadurdyýew ra mắt đội tuyển quốc gia ngày 11 tháng 6 năm 2015 trước Guam.[9]

Bàn thắng quốc tế sửa

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Turkmenistan trước.[10]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 28 tháng 3 năm 2017 Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Loan   Đài Bắc Trung Hoa 1–0 3–1 Vòng loại Asian Cup 2019
2. 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Jalan Besar, Kallang, Singapore   Singapore 1–1 1–1 Vòng loại Asian Cup 2019
3. 14 tháng 11 năm 2017 Sport toplumy, Balkanabat, Turkmenistan   Đài Bắc Trung Hoa 2–0 2–1 Vòng loại Asian Cup 2019
4. 17 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE   Oman 1–1 1–2 Asian Cup 2019
5. 10 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Liban   Oman 1–1 2–1 Vòng loại World Cup 2022
6. 19 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Köpetdag, Ashgabat, Turkmenistan   Sri Lanka 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2022
7. 9 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Goyang, Goyang, Hàn Quốc   Liban 3–2 3–2 Vòng loại World Cup 2022
8. 8 tháng 6 năm 2022 Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia   Malaysia 1–2 1–3 Vòng loại Asian Cup 2023
9. 11 tháng 6 năm 2022 Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia   Bangladesh 1–0 2–1 Vòng loại Asian Cup 2023

Tham khảo sửa

  1. ^ “Altymyrat ANNADURDYÝEW”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ ihyzmatlary.com. “Туркменский "Ахал" выиграл у восьмикратного чемпиона Омана и пробился в групповой турнир Кубка АФК-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ ihyzmatlary.com. "Галкан" вернул титул чемпиона Туркменистана по футзалу-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ V@DIM. “Туркменистан: золотой век”. turkmenistan.gov.tm. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Cúp AFC Preliminary RD1 (West): Ahal FC 1-0 Dordoi - AFC”. the-afc.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ V@DIM. “Туркменистан: золотой век”. turkmenistan.gov.tm. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ ihyzmatlary.com. “Дебютант Кубка АФК разгромил новичка высшей лиги-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ ihyzmatlary.com. "Алтын асыр" заметно усилился в преддверии группового турнира Кубка АФК-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ FIFA.com. “2018 FIFA World Cup Russia™ - Matches - Guam-Turkmenistan - FIFA.com”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “Annadurdyýew, Altymyrat”. National Football Teams. Truy cập 29 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa