Amanita pantherina
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Amanitaceae
Chi (genus)Amanita
Loài (species)A. pantherina
Danh pháp hai phần
Amanita pantherina
(DC.) Krombh., 1846
Danh pháp đồng nghĩa
Agaricus pantherinus DC., 1815
Amanita pantherina
View the Mycomorphbox template that generates the following list
float
Các đặc trưng nấm
nếp nấm trên màng bào
mũ nấm phẳng
màng bào tự do
thân nấmcổ nấm và chân vỏ
vết bào tử màu trắng
sinh thái học là nấm rễ
khả năng ăn được: độc hoặc hướng thần

Amanita pantherina là một loài nấm thuộc chi Amanita họ Amanitaceae. Loài này được tìm thấy ở châu ÂuTây Á. Nó được Augustin Pyramus de Candolle miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1815 dưới danh pháp Agaricus pantherinus. Năm 1846 Julius Vincenz von Krombholz chuyển nó sang chi Amanita.

Môi trường sống và phân bố sửa

Đây là một loài nấm ít phổ biến, chủ yếu phát triển dọc các đồng cỏ hoặc trong các rừng cây rụng lá, rừng sồi và, ít thường xuyên hơn, rừng thông ở châu Âu và vùng Tây Á từ cuối mùa hè sang mùa thu.[1] Nấm này cũng xuất hiện ở Nam Phi, nhiều khả năng qua con đường nhập khẩu cây gỗ từ châu Âu, cũng như ở đảo Vancouver, bang British Columbia, Canada.[2]

Sinh hóa học sửa

Amanita pantherina có chứa hợp chất tác động thần kinh (muscimol, C4H6N2O2).[3]

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Jordan P & Wheeler S (2001). The Ultimate Mushroom Book. Hermes House.
  2. ^ Reid DA, Eicker A (1991). “South African fungi: the genus Amanita (PDF). Mycological Research. 95. tr. 80–95. doi:10.1016/S0953-7562(09)81364-6. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2007.
  3. ^ Barceloux D. G. (2008). “41 (Isoxazole-containing mushrooms and pantherina syndrome)”. Medical toxicology of natural substances: foods, fungi, medicinal herbs, plants, and venomous animals (PDF). Canada: John Wiley and Sons Inc. tr. 298. ISBN 978-0-471-72761-3.

Liên kết ngoài sửa