Andrey Andreyevich Rublev (Nga: Андре́й Андре́евич Рублёв, chuyển tự. Rublyov, phát âm [ɐnˈdrʲej rʊˈblʲɵf]; sinh ngày 20 tháng 10 năm 1997) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Nga. Anh leo đến vị trí thứ hạng đánh đơn 7, cao nhất trong sự nghiệp, tính đến tháng 3 năm 2021. Anh đã giành được những chiến thắng trước các cầu thủ hàng đầu bao gồm Roger Federer, Dominic Thiem, Stan Wawrinka, David Ferrer, Stefanos Tsitsipas, Grigor Dimitrov, Jo-Wilfried TsongaDavid Goffin. Anh đã giành được danh hiệu đôi tại Cup Kremlin 2015 ở Moscow với Dmitry Tursunov, và bốn danh hiệu đơn, tại Croatia Open 2017 ở Umag, Kremlin Cup 2019, mà anh đã giành được vào đúng ngày sinh nhật lần thứ 22 của mình, Qatar Open 2020 và Adelaide International 2020. Rublev đã giành chiến thắng trong cuộc thi Giải trẻ đơn nam Pháp mở rộng 2014, đánh bại Jaume Munar trong trận chung kết.[2] Anh đã giành được một huy chương đồng ở nội dung đánh đơn và một huy chương bạc đánh đôi tại Thế vận hội Thanh niên mùa hè 2014Nam Kinh.

Andrey Rublev
Андрей Рублёв
Rublev tại giải Monte-Carlo Masters 2023
Quốc tịch Nga
Nơi cư trúMoskva, Nga
Sinh20 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
Moscow, Nga
Chiều cao1,88 m (6 ft 2 in)
Lên chuyên nghiệp2014
Tay thuậnRight-handed (two-handed backhand)
Huấn luyện viênFernando Vicente
Tiền thưởngUS$4,673,762
Đánh đơn
Thắng/Thua296–158 (65.2% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, ATP TourDavis Cup)
Số danh hiệu15
Thứ hạng cao nhấtNo. 5 (ngày 13 tháng 9 năm 2021)
Thứ hạng hiện tạiNo. 5 (ngày 16 tháng 10 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngQF (2021, 2023)
Pháp mở rộngQF (2020, 2022)
WimbledonQF (2023)
Mỹ Mở rộngQF (2017, 2020, 2022, 2023)
Các giải khác
ATP Tour FinalsSF (2022)
Thế vận hội1R (2020)
Đánh đôi
Thắng/Thua71–67 (51.45% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, ATP TourDavis Cup)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtNo. 44 (ngày 6 tháng 11 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiNo. 44 (ngày 6 tháng 11 năm 2023) [1]
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng2R (2019)
Mỹ Mở rộng3R (2017)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hội1R (2020)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu1
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hội (2020)
Giải đồng đội
Davis CupW (2021)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Trung Hoa Dân Quốc
Olympic Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2020 Tokyo Mixed doubles
Đại diện cho  Russia
Youth Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2014 Nanjing Singles
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2014 Nanjing Doubles
Cập nhật lần cuối: 13 tháng 11 năm 2023.

Đời tư sửa

Rublev được sinh ra tại Moskva với cha là Andrey Rublev Sr., một cựu võ sĩ quyền Anh, sau trở thành chủ nhà hàng chuyên nghiệp,[3] và huấn luyện viên tennis Marina Marenko,[4] người đã làm việc với những vận động viên quần vợt như Anna Kournikova. Huấn luyện viên của anh lại là Sergei Tarasevich người Bêlarus. Những thần tượng của anh bao gồm Roger Federer, Rafael Nadal, Grigor DimitrovMilos Raonic, những trận đấu của những người này được Rublev thường xuyên nghiên cứu; ví dụ: khả năng giao bóng của Raonic, lối chơi và thể lực của Nadal, và cú vô lê và cú thuận tay của Federer.[5] Ngoài quần vợt, Rublev tập đấm bốc và bóng rổ, và anh đặc biệt thích Mike Tyson.[6] Các ban nhạc yêu thích của anh ấy bao gồm Metallica, AC / DCNautilus Pompilius, và anh ấy thích những bộ phim hành động với cảnh chiến đấu.[7]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Rankings | Pepperstone ATP Doubles Rankings | ATP Tour | Tennis | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ Russians Kasatkina, Rublev win French Open junior titles
  3. ^ “Rublev's menu is varied in food, but steady in tennis”. ITF. ngày 5 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “Tennis is family affair for Rublev”. Sarasota Herald-Tribune. ngày 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “Поколение Next: Андрей Рублев” [Generation Next: Andrey Rublev] (bằng tiếng Nga). SportBox. ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Yakov Chudakov (ngày 23 tháng 7 năm 2012). Чемпионат Европы. Андрей Рублёв: Играть в теннис помогает бокс [European Championships. Andrey Rublev: Boxing helps me playing tennis] (bằng tiếng Nga). GoTennis. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ Evgeny Fedyakov (ngày 30 tháng 6 năm 2014). Андрей Рублев: "Что я должен делать?" – спросил меня Макинрой" [Andrey Rublev: "What Should I Do?", asked me McEnroe] (bằng tiếng Nga). Sport-Express. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.