Anthophyllit là một khoáng vật silicat mạch, thuộc nhóm amphibol và đồng hình với cummingtonit.

Anthophyllit
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa học(Mg,Fe)7Si8O22(OH)2
Hệ tinh thểtrực thoi; 2/m2/m2/m
Nhận dạng
Màuxám đến lục, nâu, và màu be
Dạng thường tinh thểhiếm gặp ở dạng tinh thể, thường gặp dạng vẩy hoặc sợi.
Cát khai{210} theo góc 55°
Độ cứng Mohs5,5 - 6
Ánhthủy tinh
Tỷ trọng riêng2,85 – 3,2
Chiết suấtquang học (-) α=1,60 – 1,69, β=1,61 – 1,71, γ=1,62 – 1,72; 2V = 70° - 100° tăng theo hàm lượng sắt
Đặc trưng chẩn đoánđặc trưng bởi màu nâu đinh hương, nhưng trừ ở dạng tinh thể, khó phân biệt với các amphibol khác khi không thử nghiệm bằng quang học và tia X
Tham chiếu[1]

Phân bố sửa

Anthophylit là sản phẩm biến chất các đá giàu magiê đặc biệt trong các đá mácma siêu mafic và các đá phiến sét dolomit. Nó cũng tạo thành ở dạng sản phẩm biến đổi sót lại của orthopyroxenolivin, và là khoáng vật phụ trong các đá gơnaiđá phiến chứa cordierit. Anthophyllit cũng hình thành ở dạng khoáng vật chất từ các đá siêu mafic cùng với serpentinit. Khoáng vật này phân bố ở Pennsylvania, miền nam New Hampshire, trung Massachusetts, Franklin, North Carolina, và dãy Gravelly Range và Tobacco Root cỡ miền tây nam Montana.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Anthophyllite”. WebMineral. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.