Blood Sweat & Tears (bài hát)

đĩa đơn năm 2016 của BTS

"Blood Sweat & Tears" (Tiếng Hàn피 땀 눈물; RomajaPi ttam nunmul; Tiếng Nhật: 血、汗、涙; Romaji: Chi, ase, namida) là một bài hát tiếng Hàn và tiếng Nhật của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Nó được viết bởi "Hitman" Bang, Kim Do-hoon, RM, Suga, J-Hope và Pdogg. Phiên bản tiếng Hàn được phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2016 thông qua Big Hit Entertainment, là bài hát chủ đề trong album phòng thu thứ hai của nhóm, Wings (2016). Phiên bản tiếng Nhật của bài hát được phát hành vào ngày 10 tháng 5 năm 2017 thông qua Universal Music Japan, dưới dạng bài hát phụ của album đĩa đơn bao gồm "Spring Day" và "Not Today", cả hai đều bằng tiếng Nhật. Bài hát thuộc thể loại moombahton, trap và tropical house mang âm hưởng của dancehall và reggaeton. Lời bài hát đề cập đến nỗi đau của tình yêu.

"Blood Sweat & Tears"
Bìa đĩa phiên bản tiếng Nhật.
Đĩa đơn của BTS từ album Wings Face Yourself
Ngôn ngữ
Phát hành10 tháng 10, 2016
Thể loại
Thời lượng3:37
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
"Save Me"
(2016)
"Blood Sweat & Tears"
(2016)
"Spring Day"
(2017)
Video âm nhạc
"Blood Sweat & Tears" trên YouTube
"Blood Sweat & Tears" (phiên bản tiếng Nhật) trên YouTube

Bối cảnh sửa

Nhóm đã tổ chức một buổi họp báo cho việc phát hành album của họ vào ngày 10 tháng 10 năm 2016. Nói về concept mới của nhóm và ý nghĩa của nó, trưởng nhóm RM giải thích rằng "Rất khó để chống lại sự cám dỗ, bạn sẽ nghĩ về nó nhiều hơn và do dự. Sự không chắc chắn là một phần của quá trình phát triển. Blood Sweat & Tears là bài hát cho thấy chúng ta nghĩ gì, lựa chọn và phát triển như thế nào."[1]

Video âm nhạc sửa

Vào ngày 6 tháng 10 năm 2016, họ phát hành một teaser cho bài hát.[2][3] Vào lúc 12:00 KST, ngày 10 tháng 10 năm 2016, official music video đã được phát hành.[4] Video dài sáu phút chiếu cảnh RM đọc một đoạn văn từ Demian của Hermann Hesse, đó là nguồn cảm hứng cho concept của album Wings, và không xuất hiện trong phiên bản album của bài hát. Tamar Herman của Billboard K-Town mô tả video âm nhạc như là một "ám ảnh" khám phá ra những khái niệm của số phận, thực tế, cuộc sống và cái chết và falling from grace."[5]

Video âm nhạc[4] được đạo diễn bởi Choi Yongseok và Ko Yoojeong của Lumpens. Những nhà sản xuất đáng chú ý bao gồm Nam Hyunwoo của GDW là giám đốc hình ảnh, Kim Gyeungseok của Sunny là gaffer, Lee Moonyoung của Myllab là art directort và Shin Yunkyun của DnD cho các hiệu ứng đặc biệt. Vũ đạo được biên đạo bởi Keone Madrid & Quick Style Crew và giám sát bởi Son Sungdeuk.[4] Trong vòng 24 giờ kể từ khi video âm nhạc được phát hành, video âm nhạc đã đạt 6.3 triệu lượt xem, thiết lập một kỷ lục mới.[6] Cũng vào ngày 13 tháng 10, đã được đưa tin rằng video âm nhạc của "Blood, Sweat & Tears" trở thành nhóm nhạc đầu tiên có video âm nhạc K-pop nhanh nhất đạt được 10 triệu lượt xem. Theo một số nguồn tin, việc này đã đạt được ít hơn 42 giờ - gần một nửa thời gian thực hiện kỷ lục cho "Fire" trước đó, đã mất 72 giờ.[7] Vào ngày 20 tháng 2 năm 2017, video âm nhạc trở thành video âm nhạc thứ ba của BTS vượt qua cột mốc 100 triệu lượt xem trên YouTube, tại thời điểm đó trở thành video âm nhạc nhanh thứ hai của nhóm nhạc K-pop làm được điều này,[8] đạt được điều này sau 134 ngày phát hành video âm nhạc. Video âm nhạc trở thành video âm nhạc thứ ba của BTS vượt qua 200 triệu lượt xem vào ngày 29 tháng 10 năm 2017.[9]

Phiên bản sửa

Các phiên bản (edition) tiếng Hàn của single không có phát hành physical. Cho việc phát hành single tiếng Nhật, bốn bản edition đã có sẵn: một edition tiêu chuẩn, và ba limited edition, Type A, Type B và Type C, trừ bài hát "Spring Day". Photocard đi kèm với tất cả các edition đầu tiên.[10]

  • Edition tiêu chuẩn (UICV-5063): Edition bao gồm phiên bản tiếng Nhật của "Spring Day".
  • Limited edition type A (UICV-9243): Edition bao gồm một DVD có chứa video âm nhạc phiên bản tiếng Nhật và Hàn của "Blood Sweat & Tears".
  • Limited edition type B (UICV-9244): Edition bao gồm DVD có chứa  making video của "Blood Sweat & Tears".
  • Limited edition type C (UICV-9245): Edition bao gồm 36 trang photo booklet. 

Diễn biến thương mại ​ sửa

Tại Hàn Quốc, bài hát trở thành bài hát đầu tiên của nhóm đạt vị trí thứ nhất trên Gaon Digital Chart,[11][12] đạt hơn 198,987 lượt tải trong tuần đầu tiên và có 3,184,355 lượt nghe. Bài hát đạt tổng cộng 362,171 trong tháng 10 năm 2016 và xếp thứ 6 trên bảng xếp hạng tháng.[13][14] Vào tháng 5 năm 2017, bài hát trở thành bài hát đầu tiên của nhóm đạt hơn 1 triệu copie tại Hàn Quốc. Tính đến tháng 12 năm 2017, bài hát trở thành single trụ lại lâu nhất bảng xếp hạng bởi một nhóm nhạc nam trên bảng xếp hạng Hàn Quốc, phá vỡ kỷ lục đã được giữ vững trong 10 năm.[15]

Tại Hoa Kỳ và Canada, BTS trở thành ca sĩ thứ ba của K-pop có mặt tại Canadian Hot 100, xếp vị trí thứ 86.[16] BTS cũng đứng vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard cho tuần ngày 29 tháng 10.[17] Nhóm cũng có mặt tại YouTube Music Global Top 100 - vị trí thứ 17 trên bảng xếp hạng video và vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng bài hát.[18]

Tại Nhật Bản, phiên bản tiếng Hàn xếp vị trí thứ 18 trên Billboard Japan Hot 100, và đạt 4,156.[19][20] Vào ngày 10 tháng 5 năm 2017, phiên bản tiếng Nhật được phát hành, đạt được 144,234 trong ngày đầu tiên và xếp vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng hàng này của Oricon,[21] và 223,082 theo số liệu từ SoundScan Japan.[22] Bài hát xếp vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng single tuần của Oricon, Billboard Japan Hot 100, và đứng đầu doanh số single, đạt được 310,276 copie trong tuần đầu tiên theo số liệu từ SoundScan Japan.[23]

Danh sách bài hát sửa

Korean edition
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."피 땀 눈물" (Blood Sweat & Tears)Pdogg, RM, Suga, J-Hope,"Hitman" Bang, Kim Do-hoonPdogg3:37
Tổng thời lượng:3:37
Japanese edition[24]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Chi, Ase, Namida" (Japanese ver.)KM-MarkitPdogg3:35
2."Not Today" (Japanese ver.)KM-MarkitPdogg3:52
3."Spring Day" (Japanese ver.)Pdogg, RM, ADORA, Bang Sihyuk, Arlissa Ruppert, Peter Ibsen, SugaPdogg4:34
Tổng thời lượng:12:01

Bảng xếp hạng sửa

Doanh số và chứng nhận sửa

Remix version sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Hàn Quốc(Gaon)[35] N/A 1,575,357[34]
Nhật Bản[36] Platinum 310,276 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Giải thưởng và đề cử sửa

Năm Lễ trao giải Hạng mục Kết quả Tham khảo
2016 18th Mnet Asian Music Awards HotelsCombined Song of the Year Đề cử [37][38]
Best Dance Performance - Male Group Đoạt giải
Best Music Video Đề cử
Melon Popularity Award Weekly Popularity Award (17 tháng 10) Đoạt giải [39]
Weekly Popularity Award (24 tháng 10) Đoạt giải
KBS MV Bank MV Best 5 Best Music Video Boy Group Hạng 3 [40]
K-Ville Music Awards Music Video of the Year Đoạt giải [41]
2017 Seoul Music Awards Best Music Video Award Đoạt giải [42]
Gaon Chart Music Awards Song of the Year – Tháng 10 Đề cử [43]

Giải thưởng trên các chương trình truyền hình âm nhạc sửa

Bài hát Chương trình Date
"Blood Sweat & Tears" Show Champion (MBC Music) 19 tháng 10 năm 2016
M Countdown (Mnet) 20 tháng 10 năm 2016
Music Bank (KBS2) 21 tháng 10 năm 2016
28 tháng 10 năm 2016
Inkigayo (SBS) 23 tháng 10 năm 2016
The Show (SBS MTV) 25 tháng 10 năm 2016

Lịch sử phát hành sửa

Khu vực Ngày phát hành Định dạng Hãng Tham khảo
Toàn cầu 10 tháng 10 năm 2016 digital download, streaming Big Hit [44]
Nhật Bản 10 tháng 5 năm 2016 Digital download, streaming, CD, DVD

Tham khảo sửa

  1. ^ Park, Jeong-seon (ngày 10 tháng 10 năm 2016). [현장is] "대상 받고 싶어요"…4년차 방탄소년단의 성장(종합). Naver TV/Daily Sports (bằng tiếng Hàn).
  2. ^ “More Details On BTS' 'WINGS' Revealed; Each Member To Have Solo Track”. iTech Post. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ Big Hit Entertainment (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “방탄소년단 (BTS) '피 땀 눈물 (Blood Sweat & Tears)' MV Teaser”. YouTube. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ a b c Big Hit Entertainment (ngày 9 tháng 10 năm 2016). “방탄소년단 (BTS) '피 땀 눈물 (Blood Sweat & Tears)' MV”. YouTube. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ Herman, Tamar. “BTS Soar to New Heights With 'Blood Sweat & Tears': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Omar, Aref (ngày 14 tháng 10 năm 2016). “OMG! Korean hip hop group BTS has every K-pop fan wanting to be their BFF”. New Straits Times. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “BTS Breaks Records With 'Blood, Sweat & Tears' — Big Hit Entertainment K-Pop Group Earns Second Fastest Time In Reaching 10 Million Views For Music Video [Music Video]”. The Inquisitr News. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “BTS's "Blood, Sweat & Tears" MV Hits 100 Million Views | Soompi”. www.soompi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “BTS's "Blood Sweat & Tears" Becomes Their 3rd MV To Hit 200 Million Views | Soompi”. www.soompi.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ * “Blood Sweat & Tears [TYPE A] (SINGLE+DVD) (First Press Limited Edition) (Japan Version)”. yesasia.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ a b Kim, Bora (ngày 20 tháng 10 năm 2016). “방탄소년단, 가온 주간차트 5관왕 '음원 최강자'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “2016년 42주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ “2016 Monthly Download Chart - October”. Gaon Chart. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ “2016 Monthly Streaming Chart - October”. Gaon Chart. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ “Another record bites the dust: BTS hit new milestone on the Melon charts”. sbs.com. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ “BTS Extend Chart Dominance: 'Wings' Spends 2nd Week on Billboard 200, 'Blood Sweat & Tears' Debuts on Canadian Hot 100”.
  17. ^ “BTS Seriously Slays And Overtakes Several Billboard Charts”. Soompi. ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ “BTS Makes More Achievements On YouTube Music Global Top 100 Charts”. Soompi. ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  19. ^ Sales of the Korean version of "Blood Sweat & Tears":
  20. ^ “Blood Sweat & Tears”. Billboard Japan. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  21. ^ “該当するページが見つかりません” [CD single daily ranking from ngày 9 tháng 5 năm 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ 김미지. “방탄소년단 日 싱글 '피 땀 눈물', 오리콘 1위+20만장 돌파”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ “【ビルボード】防弾少年団『血、汗、涙』が310,276枚を売り上げ、シングル・セールス・チャートを大差で首位獲得” [BTS' bs&t sold 310,276 copies ascending to the top, making a big gap in the singles sales chart] (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ “血、汗、涙<通常盤/初回限定仕様>”. Tower Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ “Canadian Hot 100)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ “SNEP - BLOOD SWEAT & TEARS”.
  27. ^ “Japan Hot 100: Chi.Ase.Namida (血、汗、涙)”. Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ “Top Single Sales: Chi.Ase.Namida (血、汗、涙)”. Billboard Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ Oricon Single Chart: Chi.Ase.Namida (血、汗、涙)”. Oricon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “NZ Heatseeker Singles – Blood Sweat & Tears”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  31. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ “Blood Sweat & Tears”. Billboard. ngày 29 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  33. ^ “Japan Hot 100 - Year-End 2017”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ Cumulative sales of "Blood Sweat & Tears":
  35. ^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Hàn Quốc(Gaon).
  36. ^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Nhật Bản.
  37. ^ “NOMINEES”. mama.mwave.me. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  38. ^ Tamar Herman (ngày 2 tháng 12 năm 2016). “8 Can't-Miss Performances From the Mnet Asian Music Awards”. billboard.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ “MelOn Popularity Award”. MelOn. ngày 4 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  40. ^ “뮤비뱅크 스타더스트2 - 2016 뮤비뱅크 MV Best 보이 그룹 부문 - 1위 방탄소년단.20161227”. KBS Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  41. ^ “THE 2016 K-VILLE MUSIC AWARDS - WINNER'S ANNOUNCEMENT”. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  42. ^ '서가대' 엑소, 4년 연속 대상..방탄은 앨범·트와이스는 음원상[종합]” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  43. ^ “BTS, EXO, GOT7 & TWICE Are Big Winners at 2017 Gaon Chart K-Pop Awards”. Billboard. ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  44. ^ “Wings by BTS”. Itunes. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa