DJ Magazine (còn gọi là DJ Mag) là một tạp chí hàng tháng của Anh dành cho nhạc dance và các DJ.[1] Được thành lập vào năm 1991, tạp chí này đã được chuyển thể để phân phối tại Anh, Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Mỹ Latinh, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia và Hà Lan.

DJ Magazine
Bìa một tạp chí DJ Magazine tháng 9 năm 2017
Tổng biên tậpCarl Loben
Thể loạiÂm nhạc, Công nghệ, Nightlife, Thời trang
Tần suấtHàng tháng
Phát hành lần đầu31 tháng 1 năm 1991; 33 năm trước (1991-01-31)
Đơn vị chế bảnThrust Publishing Ltd
Quốc giaVương Quốc Anh
Ngôn ngữTiếng Anh
Websitedjmag.com
ISSN0951-5143

Top 100 DJs sửa

Tài sản lớn nhất của tạp chí là danh sách các DJ được yêu thích nhất thế giới, được gọi là Top 100 DJs. Cuộc thăm dò thu hút hơn 1 triệu phiếu bầu vào năm 2015, làm cho nó trở thành cuộc thăm dò âm nhạc lớn nhất thế giới.[2]

Danny Rampling là người chiến thắng đầu tiên được tạp chí xếp hạng là DJ số 1 thế giới vào năm 1991 và vẫn tiếp tục đến năm 1993,[3] tạp chí sau đó đã giới thiệu danh sách Top 100 do nhân viên của mình biên soạn cho đến năm 1996. Một quyết định được đưa ra là để độc giả của tạp chí quyết định họ nghĩ thế nào là DJ hàng đầu thế giới và năm 1997 DJ người Anh Carl Cox là người đầu tiên chiến thắng Top 100 DJs Award (bình chọn). Armin van Buuren hiện đang giữ kỷ lục về tổng số chiến thắng với năm lần và có 4 lần chiến thắng liên tiếp.

Cuộc bầu chọn được tổ chức thường niên tại câu lạc bộ đêm Ministry of Sound ở London. Cuộc bầu chọn năm 2011 được tổ chức bên ngoài Vương quốc Anh, lần đầu tiên trong lịch sử của nó, được tổ chức ở buổi dạ hội Amsterdam. Lễ trao giải năm 2012 và 2013 đã được tổ chức vào ngày 19 tháng 10 tại cùng một sự kiện.[4][5] Cho đến năm 2002, ba người đứng đầu luôn có ít nhất một DJ người Anh, kể từ năm đó trở đi luôn có ít nhất một DJ Hà Lan có mặt trong top 3. Vào năm 2015, Giải thưởng Top 100 DJs Awards diễn ra vào thời điểm chính của Amsterdam Dance Event. Hơn 40.000 khách đã chứng kiến chiến thắng của Dimitri Vegas & Like Mike[2]. Sau sự kiện tại Amsterdam, bộ đôi DJ đã chiến thắng đã bay đến London để biểu diễn cho chương trình Top 100 DJs London tại Brixton Academy.

Top 100 DJs được coi là rất quan trọng đối với các DJ vì nó ảnh hưởng đến mức độ phổ biến của họ. DJ thường xuyên vận động để khán giả bình chọn cho họ, một quy trình được cho phép bởi tạp chí.[6] DJ người Hà Lan Hardwell đã từng nhảy dù để thực hiện một phần video chiến dịch của anh.[7] David Guetta thường xuyên tạo ra các video hoạt hình cho chiến dịch bỏ phiếu của mình.[7] Dimitri Vegas & Like Mike đã phát hành một bản mix độc quyền cho người hâm mộ trong chiến dịch năm 2015 của anh.[8] Tuy nhiên, đã có những lời chỉ trích về cuộc bình chọn này.

Những chỉ trích về Top 100 DJs sửa

Top 100 DJs đã bị chỉ trích là bị ảnh hưởng nặng nề bởi sức mạnh tiếp thị của các DJ chứ không phải là từ tài năng của họ. Một bài báo xuất hiện trong ấn bản của Huffington Post đã khám phá tuyên bố này. Nhà báo, Kevin Yu, đã công bố một bài báo vào tháng 7 năm 2013 với tiêu đề "DJMag Top 100 (Marketable DJs)", ông tuyên bố "Trong vài năm qua, DJ Mag đã bị chỉ trích rằng danh sách không phải là một biểu hiện thực sự về tài năng của họ, mà thay vào đó số tiền mà họ có thể chi vào tiếp thị."

Yu hỏi "Danh sách của DJMag đã biến thành một cuộc thi ai phổ biến hơn hay là danh sách DJ tài năng ?".[9] Danh sách này cũng bị chỉ trích vì không phản ánh đa dạng nhưng thể loại nhạc dance và các DJ không chính thống. Một tính năng trong The Guardian trong năm 2010 của nhà báo Ben Child với tựa đề "Cuộc bình chọn hàng đầu của DJ Mag cho chúng tôi biết điều gì về Nhạc dance của Anh ? Không nhiều lắm". Dẫn thêm:

Có điều đáng ngạc nhiên, ít nhất là đối với những người không thích các thể loại chính thống, đó là sự thiếu vắng của các nghệ sĩ từ không thuộc thể loại house và trance trong top 100. Đã có khá nhiều trường hợp như vậy, với Drum ' N 'Bass hay Breakbeat, đôi khi việc này làm cho nó rơi vào tình trạng xuống cấp trong những năm qua, nhưng tình hình năm nay đặc biệt cực đoan. Chỉ có một nghệ sĩ có lối âm nhạc không dựa trên mô hình tiêu chuẩn 4-to-the-floor được thông qua bởi nhạc dance chính thống trong top 100 là Andy C - trong khi anh đã hoạt động trong hơn 15 năm qua.[10]

Khi cuộc bình chọn được công khai, DJ Mag đã không hướng vào bất kì một DJ nổi bật nào.[6]

Danh sách các DJ của DJ Magazine sửa

Ghi chú: Các nhà báo đã lựa chọn 3 DJ hàng đầu của họ trong những năm 1991-1992, vào ngày 21 tháng 10 năm 1993, cho lần phát hành thứ 100 họ mở rộng bằng cách giới thiệu 100 DJ hàng đầu thế giới - theo quan điểm của tất cả các nhân viên.[3] Năm 1997, tạp chí đã công khai cuộc bình chọn Top 100 DJ để độc giả bình chọn.

Top 3 DJ sửa

1991–1996 sửa

Top 3 DJs - Voted by DJ Magazine
Năm Thứ nhất Thứ hai Thứ ba
1991   Danny Rampling   Graeme Park   Mike Pickering
1992   Smokin Jo [11][12][13] không xác định không xác định
1993   Aba Shanti-I [14]   Alfredo   Stu Allan
1995   Judge Jules [15] không xác định không xác định
1996   Carl Cox[16] không xác định không xác định

1997–nay sửa

Top 3 DJs - Voted publicly
Năm Thứ nhất Thứ 2 Thứ 3
1997   Carl Cox   Paul Oakenfold   Sasha
1998   Paul Oakenfold   Carl Cox   Judge Jules
1999   Paul Oakenfold   Carl Cox   Sasha
2000   Sasha   Paul Oakenfold   John Digweed
2001   John Digweed   Sasha   Danny Tenaglia
2002   Tiësto   Sasha   John Digweed
2003   Tiësto   Paul Van Dyk   Armin Van Buuren
2004   Tiësto   Paul Van Dyk   Armin Van Buuren
2005   Paul Van Dyk   Tiësto   Armin Van Buuren
2006   Paul Van Dyk   Armin Van Buuren   Tiësto
2007   Armin Van Buuren   Tiësto   John Digweed
2008   Armin Van Buuren   Tiësto   Paul Van Dyk
2009   Armin Van Buuren   Tiësto   David Guetta
2010   Armin Van Buuren   David Guetta   Tiësto
2011   David Guetta   Armin Van Buuren   Tiësto
2012   Armin Van Buuren   Tiësto   Avicii
2013   Hardwell   Armin Van Buuren   Avicii
2014   Hardwell   Dimitri Vegas & Like Mike   Armin Van Buuren
2015   Dimitri Vegas & Like Mike   Hardwell   Martin Garrix
2016   Martin Garrix   Dimitri Vegas & Like Mike   Hardwell
2017   Martin Garrix   Dimitri Vegas & Like Mike   Armin van Buuren

Top 100 DJs: 2017 sửa

  • Giải thưởng trao bởi DJ Mag[17]
Thứ bậc Tên Quốc tịch
1 Martin Garrix  
2 Dimitri Vegas & Like Mike  | 
3 Armin van Buuren  
4 Hardwell  
5 Tiësto  
6 The Chainsmokers  
7 David Guetta  
8 Afrojack  
9 Steve Aoki  
10 Marshmello  
11 Don Diablo  
12 KSHMR  
13 Oliver Heldens  
14 W&W  
15 Calvin Harris  
16 Skrillex  
17 Alan Walker  | 
18 R3HAB  | 
19 Alok  
20 Dash Berlin  
21 Axwell Λ Ingrosso  
22 DVBBS  
23 DJ Snake  
24 Kygo  
25 Diplo  
26 Lost Frequencies  
27 Above & Beyond  
28 Avicii  
29 Zedd  | 
30 Quintino  
31 Vintage Culture  
32 VINAI  
33 Headhunterz  
34 Eric Prydz  
35 Bassjackers  
36 Blasterjaxx  
37 Alesso  
38 Ummet Ozcan  | 
39 Fedde Le Grand  
40 Angerfist  
41 Wolfpack  
42 Nervo  
43 Timmy Trumpet  
44 Radical Redemption  
45 Major Lazer  | | 
46 Tujamo  
47 Tom Swoon  
48 KURA  
49 deadmau5  
50 Nicky Romero  
51 Paul van Dyk  
52 Danny Avila  
53 Aly & Fila  
54 ATB  
55 Yves V  
56 Diego Miranda  
57 Yellow Claw  
58 Miss K8  
59 Brennan Heart  
60 Mike WIlliams  
61 Dannic  
62 Carl Cox  | 
63 Carl Nunes  | 
64 Lucas & Steve  
65 Warface  
66 Galantis  
67 Da Tweekaz  
68 Jay Hardway  
69 Claptone  
70 Martin Jensen  
71 Florian Picasso  | 
72 Vini Vici  
73 Jauz  
74 Cat Dealers  
75 Sam Feldt  
76 Robin Schulz  
77 Andy C  
78 Carnage  | 
79 Andrew Rayel  
80 Richie Hawtin  | 
81 Solomun  
82 Steve Angello  | 
83 Will Sparks  
84 Mariana BO  
85 Black Coffee  
86 Dillon Francis  
87 Flume  
88 Shogun  | 
89 Alison Wonderland  
90 Ferry Corsten  
91 Maceo Plex  
92 Carta  
93 Quentin Mosimann  
94 Julian Jordan  
95 Tchami  
96 Porter Robinson  
97 Paul Kalkbrenner  
98 DJ L  
99 Swanky Tunes  
100 Disclosure  

Top 100 Clubs sửa

Ghi chú:Ghi chú: DJ Mag cũng tổ chức một cuộc thăm dò khác hàng năm được gọi là Top 100 Clubs.[18]

Top 3 Clubs 2006–nay

DJ Mag top Clubs
Năm Thứ nhất Thứ hai Thứ Ba
2006   Fabric   The End   Turnmills
2007   Space   Fabric   Pacha
2008   Fabric   Space   Amnesia
2009   Berghain   Fabric   Space
2010   Sankeys   Fabric   Amnesia
2011   Space   Fabric   Green Valley
2012   Space   Green Valley   Pacha
2013   Green Valley   Space   Pacha
2014   Space   Green Valley   Pacha
2015   Green Valley   Space   Hakkasan
2016   Space   Green Valley   Amnesia
2017   Space   Fabric   Green Valley

Giải thưởng sửa

  • IDMA Best Music Publication 2003[19]
  • IDMA Best Music Publication 2004[20]
  • IDMA Best Music Publication 2005[21]
  • IDMA Best Music Publication 2006[22]
  • IDMA Best Music Publication 2007[23]
  • IDMA Best Music Publication 2008[24]
  • IDMA Best Music Publication 2009[25]
  • IDMA Best Music Publication 2010[26]
  • IDMA Best Music Publication 2011[27]
  • IDMA Best Music Publication 2012[28]
  • IDMA Best Music Publication 2013[29]
  • IDMA Best Music Publication 2014[30]
  • IDMA Best Music Publication 2015[31]

Tham khảo sửa

  1. ^ “About DJ Mag (History)”. DJ Magazine. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ a b “TOP 100 DJS 2015: POLL ANALYSIS”. DJMag. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ a b “20-years-dj-mag-retrospective”. djmag.com. DJ Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “DJ Mag Top 100 DJs Poll 2012 Receives Record Number Of Votes”. Trackitdown.net. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ DJ Mag Top 100 Awards Show – Friday 19 October – Program – Amsterdam Dance Event 2012[liên kết hỏng]
  6. ^ a b “10 THINGS YOU SHOULD KNOW ABOUT #TOP100DJS”. DJMag. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ a b Hardwell (ngày 12 tháng 7 năm 2014), Hardwell Skydiving - The DJ MAG Bet, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016
  8. ^ Dimitri Vegas & Like Mike (ngày 15 tháng 7 năm 2013), Dimitri Vegas & Like Mike - DJMAG TOP 100 DJs Exclusive Mix - Smash The House Radio #16, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2016
  9. ^ Yu, Kevin. “DJ Mag Top 100 (Marketable) DJs”. ngày 26 tháng 7 năm 2013. The Huffington Post. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ Child, Ben. “What does DJ Mag's top 100 poll tell us about UK dance music? Not much”. ngày 29 tháng 10 năm 2010. The Guardian Newspaper UK. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ Guide, DJ. “Artist:Smokin Jo Biography”. 2013. DJ Guide on-line Magazine. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
  12. ^ DAYANI, ALISON (ngày 15 tháng 10 năm 2004). “Jo's back on track”. Birmingham Evening Mail (England). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ “Smokin Jo Talks”. 2014. The Ransome Note Music Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ Cunningham, Katie. “You won't believe who's on the 1993 DJ Mag Top 100”. inthemix.junkee.com. In the Mix Junkie Webzine, ngày 31 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ Gregory, Andy. “The International Who's Who in Popular Music 2002”. 2002. Psychology Press, 4th Edition, page 267. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ Williams, Melysa. “DJ Mag Top 100 flashback: Carl Cox goes back to back”. June 2014. DJ Mag. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “Top 100 DJs 2017”. DJMag.com. Truy cập 24 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Top 100 Clubs | DJMag”. djmag.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ “Nominees / Winners for Year the 2002”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  20. ^ “Nominees & Winners for the Year 2003”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  21. ^ “Winners for the 20th Annual International Dance Music Awards”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  22. ^ “21st Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  23. ^ “22nd Annual IDMA Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  24. ^ “23rd Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2008.
  25. ^ “24th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
  26. ^ “25th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
  27. ^ “26th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  28. ^ “27th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  29. ^ “28th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  30. ^ “29th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ “30th Annual International Dance Music Awards Nominees & Winners”. WinterMusicConference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa