Danh sách album bán chạy nhất thế giới

bài viết danh sách Wikimedia

Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên. Các album nằm trong danh sách được chia ra làm ba loại chính: album phòng thu, album tổng hợpalbum nhạc phim. Thriller của Michael Jackson được phát hành năm 1982 là album bán chạy nhất lịch sử, với doanh số tiêu thụ khoảng 65 triệu bản trên toàn thế giới [1]. Jackson cũng là người xuất hiện nhiều nhất trong danh sách với 5 album. Trong loại hình album nhạc phim, album The Bodyguard của Whitney Houston có doanh số cao nhất, với 55 triệu bản tiêu thụ.[2] Houston còn là nữ nghệ sĩ đầu tiên có 3 album lọt vào danh sách này.

Các album Back in Black (1980) của AC/DCThe Dark Side of the Moon (1973) của Pink Floyd đều có doanh số cao thứ ba chỉ sau ThrillerThe Bodyguard, nhưng do Back in Black có tổng doanh số dựa trên số đĩa chứng nhận thu âm nhiều hơn nên Back in Black mới là album bán chạy thứ ba và sau đó là tới The Dark Side of the Moon.[3][4] Trong loại hình album tổng hợp, album Their Greatest Hits (1971-1975) của ban nhạc Eagles có doanh số cao nhất, với 42 triệu bản tiêu thụ.[5] Sau đó là đến album 1 của ban nhạc The Beatles, với 31 triệu bản tiêu thụ.[6]

Album phòng thu đầu tay của Britney Spears mang tên ...Baby One More Time, phát hành năm 1999 khi Spears mới 17 tuổi, là album bởi một nghệ sĩ tuổi thiếu niên bán chạy nhất, với doanh số 30 triệu bản tiêu thụ.[7][8] Album 21 của Adele phát hành năm 2011 là một trong những album có lượng tiêu thụ cao nhất bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh trong lịch sử ngành âm nhạc, với doanh số 25 triệu bản chỉ sau 2 năm phát hành.[9]

Chú thích sửa

Màu sắc
Album phòng thu
Album tuyển tập
Nhạc phim (soundtracks)
Live albums

Hơn 40 triệu bản sửa

‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu bản’’

Nghệ sĩ Album Năm ra mắt Thể loại Tổng số bản được bán ra
(trên thị trường)*
Doanh thu ước tính* Ref(s)
Jackson, MichaelMichael Jackson Thriller 1982 Pop, post-disco, funk, rock &0000000000000050.200000
50.2
70 [32][33]
Houston, WhitneyWhitney Houston The Bodyguard 1992 R&B, soul, pop, soundtrack &0000000000000028.700000
28.7
55 [43]
AC/DC Back in Black 1980 Hard rock &0000000000000030.100000
30.1
50 [47]
Pink Floyd The Dark Side of the Moon 1973 Progressive rock &0000000000000024.800000
24.8
45 [49]
Eagles Their Greatest Hits (1971–1975) 1976 Country rock, soft rock, folk rock &0000000000000041.200000
41.2
44 [50]
Eagles Hotel California 1976 Soft rock &0000000000000031.800000
31.8
42 [52]
Twain, ShaniaShania Twain Come On Over 1997 Country, pop &0000000000000030.400000
30.4
40 [55]
Fleetwood Mac Rumours 1977 Soft rock &0000000000000029.300000
29.3
40 [59][60]
Bee Gees / Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1977 Disco &0000000000000022.600000
22.1
  • US: 16 triệu bản[10]
  • UK: 2.1 triệu bản[12]
  • GER: 1.5 triệu bản[13]
  • FRA: 200,000[14]
  • CAN: 1.4 triệu bản[15]
  • AUS: 770,000[61]
  • NLD: 100,000[18]
  • ITA: 25,000[19]
  • HKG: 15,000[27]
40 [62][63]

30–39 triệu bản sửa

‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu đô’’

Nghệ sĩ Album Năm ra mắt Thể loại Tổng số bản được bán ra
(trên thị trường)*
Doanh thu ước tính* Ref(s)
Led Zeppelin Led Zeppelin IV 1971 Hard rock, heavy metal, folk rock &0000000000000030.400000
30.4
37 [66]
Jackson, MichaelMichael Jackson Bad 1987 Pop, rhythm and blues, funk and rock &0000000000000021.100000
21.1
35 [73][74][75]
Meat Loaf Bat Out of Hell 1977 Hard rock, glam rock, progressive rock &0000000000000022.000000
22
  • US: 14 triệu bản[10]
  • UK: 3.3 triệu bản[12]
  • GER: 500,000[13]
  • CAN: 2 triệu bản[15]
  • AUS: 1.820 triệu bản[16]
  • NLD: 100,000[18]
  • DEN: 40,000[76]
  • SWI: 25,000[22]
  • NOR: 25,000[42]
  • NZ: 255,000[48]
34 [77]
Morissette, AlanisAlanis Morissette Jagged Little Pill 1995 Alternative rock &0000000000000025.400000
25.4
33 [81][82]
Nhiều nghệ sĩ Dirty Dancing 1987 Pop, rock, R&B &0000000000000024.100000
24.1
32 [85]
Dion, CelineCeline Dion Falling into You 1996 Pop, soft rock &0000000000000021.100000
21.1
32 [88]
Adele 21 2011 Pop, soul &0000000000000027.100000
27.1
31 [100]
Beatles, TheThe Beatles 1 2000 Rock &0000000000000023.200000
23.2
31 [102]
Metallica Metallica 1991 Heavy metal &0000000000000022.700000
22.7
31 [104]
Dion, CelineCeline Dion Let's Talk About Love 1997 Pop, soft rock &0000000000000019.500000
19.5
31 [108]
Marley, BobBob Marley & The Wailers Legend: The Best of Bob Marley & The Wailers 1984 Reggae &0000000000000022.900000
22.9
30 [110]
Guns N' Roses Appetite for Destruction 1987 Hard rock &0000000000000022.800000
22.8
30 [113][114]
Springsteen, BruceBruce Springsteen Born in the U.S.A. 1984 Heartland rock &0000000000000022.000000
22
30 [118]
ABBA Gold: Greatest Hits 1992 Pop, disco &0000000000000021.000000
21.6
30 [123]
Dire Straits Brothers in Arms 1985 Roots rock, blues rock, soft rock &0000000000000021.100000
21.1
30 [127][128]
Santana Supernatural 1999 Latin rock &0000000000000020.800000
20.8
30 [129]
Madonna The Immaculate Collection 1990 Pop, dance &0000000000000019.800000
19.8
30 [132]
Pink Floyd The Wall 1979 Progressive rock &0000000000000018.980000
18.9
30 [135]
Beatles, TheThe Beatles Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band 1967 Rock &0000000000000018.170000
18.3
30 [136]
Jackson, MichaelMichael Jackson Dangerous 1991 New jack swing, R&B and pop &0000000000000017.000000
17.0
30 [138]
Beatles, TheThe Beatles Abbey Road 1969 Rock &0000000000000016.900000
16.9
30 [140]

20–29 triệu bản sửa

‘‘*Doanh số bán đĩa được tính bằng đơn vị triệu đô’’

Nghệ sĩ Album Năm ra mắt Thể loại Tổng số bản được bán ra
(trên thị trường)*
Doanh thu ước tính* Ref(s)
Jones, NorahNorah Jones Come Away with Me 2002 Jazz &0000000000000019.900000
19.9
28 [142]
Carey, MariahMariah Carey Music Box 1993 Pop, R&B &0000000000000017.800000
17.8
28 [144]
Nhiều nghệ sĩ Grease: The Original Soundtrack from the Motion Picture 1978 Rock and roll &0000000000000015.030000
15
28 [146]
Eminem The Eminem Show 2002 Hip hop &0000000000000019.100000
19.1
27 [149][150]
Horner, JamesJames Horner Titanic: Music from the Motion Picture 1997 Film score &0000000000000018.138500
18.1
27 [153]
Spears, BritneyBritney Spears ...Baby One More Time 1999 Pop &0000000000000019.900000
19.9
26 [154]
Nirvana Nevermind 1991 Grunge, alternative rock &0000000000000017.800000
17.8
26 [157]
Clapton, EricEric Clapton Unplugged 1992 Acoustic rock, acoustic blues &0000000000000017.000000
17
26 [159]
Queen Greatest Hits 1981 Rock &0000000000000020.400000
20.6
25 [161]
Collins, PhilPhil Collins No Jacket Required 1985 Pop rock &0000000000000017.700000
17.7
25 [163]
Eminem The Marshall Mathers LP 2000 Hip hop &0000000000000017.500000
17.5
25 [165]
Linkin Park Hybrid Theory 2000 Nu metal, rap metal, alternative metal &0000000000000017.200000
17.2
25 [167]
U2 The Joshua Tree 1987 Rock &0000000000000016.700000
16.7
25 [168]
Houston, WhitneyWhitney Houston Whitney Houston 1985 Pop, R&B &0000000000000016.600000
16.6
25 [172]
Prince and The Revolution Purple Rain 1984 Pop rock, new wave, R&B &0000000000000015.700000
15.7
25 [174]
Bon Jovi Slippery When Wet 1986 Hard rock, glam metal &0000000000000015.300000
15.3
25 [176]
King, CaroleCarole King Tapestry 1971 Pop &0000000000000015.100000
15.1
25 [177]
Madonna True Blue 1986 Pop, dance &0000000000000014.500000
14.5
25 [178]
Simon & Garfunkel Bridge over Troubled Water 1970 Folk rock &0000000000000012.500000
12.5
25 [179]
Michael, GeorgeGeorge Michael Faith 1987 Pop, R&B, funk, soul &0000000000000013.900000
13.9
25 [181]
John, EltonElton John Greatest Hits 1974 Pop &0000000000000019.100000
19.1
24 [182]
Backstreet Boys Millennium 1999 Pop &0000000000000018.400000
18.4
24 [183]
Spice Girls Spice 1996 Pop &0000000000000016.400000
16.4
23 [185][186]
Ace of Base Happy Nation/The Sign 1993 Pop &0000000000000014.400000
14.4
23 [187]
Adele 25 2015 Soul, pop, R&B &0000000000000019.000000
19
22 [189]
Jackson, MichaelMichael Jackson HIStory: Past, Present and Future, Book I 1995 R&B, pop and hip hop &0000000000000015.100000
15.1
22 [191]
Dion, CelineCeline Dion All the Way... A Decade of Song 1999 Pop &0000000000000014.400000
14.4
22 [192]
Madonna Like a Virgin 1984 Pop, dance &0000000000000016.200000
16.2
21 [193]
Bon Jovi Cross Road 1994 Hard rock, glam metal &0000000000000011.600000
11.6
21 [194]
Presley, ElvisElvis Presley Elvis' Christmas Album 1957 Christmas, pop, gospel, rock and roll &0000000000000020.800000
20.8
20 [196][197][198]
Boston Boston 1976 Arena rock, hard rock &0000000000000018.100000
18.1
  • US: 17 triệu bản[10]
  • UK: 100,000[12]
  • CAN: 1 triệu bản[15]
20 [199]
Carey, MariahMariah Carey Daydream 1995 Pop, R&B &0000000000000015.200000
15.2
20 [200]
Green Day Dookie 1994 Pop punk, punk rock, alternative rock &0000000000000014.600000
14.6
20 [203]
Twain, ShaniaShania Twain The Woman in Me 1995 Country, pop &0000000000000014.500000
14.5
  • US: 12 triệu bản[10]
  • UK: 300,000[12]
  • CAN: 2 triệu bản[15]
  • AUS: 210,000[16]
20 [204]
Spears, BritneyBritney Spears Oops!... I Did It Again 2000 Pop &0000000000000014.400000
14.4
20 [205]
Houston, WhitneyWhitney Houston Whitney 1987 Pop, R&B &0000000000000014.400000
14.4
20 [207]
Def Leppard Hysteria 1987 Hard rock, glam metal &0000000000000013.900000
13.9
20 [209]
Hill, LaurynLauryn Hill The Miseducation of Lauryn Hill 1998 Neo Soul, R&B and Hip Hop &0000000000000013.400000
13.7
20 [210][211][212]
Chapman, TracyTracy Chapman Tracy Chapman 1988 Folk rock &0000000000000013.300000
13.3
20 [215]
Richie, LionelLionel Richie Can't Slow Down 1983 Pop, R&B, soul &0000000000000012.300000
12.3
20 [216]
Jackson, MichaelMichael Jackson Off the Wall 1979 Disco, pop, funk and R&B &0000000000000011.700000
11.7
20 [218]
Fugees The Score 1996 Alternative hip hop &0000000000000011.600000
11.6
20 [221]
Oasis (What's the Story) Morning Glory? 1995 Britpop, rock &0000000000000011.500000
11.6
20 [223][224]
Dion, CelineCeline Dion The Colour of My Love 1993 Pop &0000000000000011.100000
11.1
20 [225]
John, EltonElton John Goodbye Yellow Brick Road 1973 rock, pop rock, glam rock &0000000000000008.515000
9.6
20 [228]
Pink Floyd Wish You Were Here 1975 Progressive rock, art rock, experimental rock &0000000000000009.200000
9.2
20 [229]
Nhiều nghệ sĩ Flashdance: Original Soundtrack from the Motion Picture 1983 Electro, synthpop &0000000000000007.900000
7.9
20 [230]

Những album bán chạy nhất theo khoảng thời gian sửa

Những album bán chạy nhất theo khoảng thời gian
Năm ghi nhận Nghệ sĩ Album Doanh thu lập kỷ lục (triệu đô) Tổng doanh thu (triệu đô) Có liên quan
1945 Nhiều nghệ sĩ Oklahoma! (78 rpm album) 0.5 1.0 [231][232]
Sau 1946 Jolson, AlAl Jolson The Jolson Story 1 [233]
1956 Nhiều nghệ sĩ Oklahoma! (LP album) 1.75 2.5 [234]
1956/1957 Nhiều nghệ sĩ My Fair Lady 2 5 [235][236][237]
1960 Nhiều nghệ sĩ South Pacific 2.25 3 [238]
1963 Meader, VaughnVaughn Meader The First Family 4 7.5 [239][240]
1968 Nhiều nghệ sĩ The Sound of Music 8 [241]
1973 King, CaroleCarole King Tapestry 10+ [242]
1975/1976 Nhiều nghệ sĩ The Sound of Music 10–15 [243][244]
1976 King, CaroleCarole King Tapestry 13.5 25 [245]
1979 Bee Gees/Various Artists Saturday Night Fever 25–27 40 [246][247]
1984 Jackson, MichaelMichael Jackson Thriller 35 70 [248][249]

Album bán chạy nhất theo năm trên toàn thế giới sửa

Bảng xếp hạng các album bán chạy nhất theo năm trên thế giới được tổng hợp bởi Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế hàng năm bắt đầu từ 2001. Các tổng hợp này được xuất bản trong hai báo cáo hàng năm của họ, Digital Music Report và the Recording Industry in Numbers. Cả Digital Music ReportRecording Industry in Numbers đã được thay thế bằng Global Music Report vào năm 2016. [250]

Số lượng bán ra bao gồm bản vật líbản kĩ thuật số.

Năm Album Nghệ sĩ Doanh thu
(triệu đô)
Có liên quan
2001 Hybrid Theory Linkin Park 9.0 [251]
2002 The Eminem Show Eminem 13.9 [252]
2003 Come Away with Me Jones, NorahNorah Jones 11.0 [253][254]
2004 Confessions Usher 12.0 [255]
2005 X&Y Coldplay 8.3 [256]
2006 High School Musical Various Artists 7.0 [257]
2007 High School Musical 2 6.0 [258]
2008 Viva la Vida or Death and All His Friends Coldplay 6.8 [259]
2009 I Dreamed a Dream Boyle, SusanSusan Boyle 8.3 [260]
2010 Recovery Eminem 5.7 [261]
2011 21 Adele 18.1 [252]
2012 8.3 [262]
2013 Midnight Memories One Direction 4.0 [263]
2014 Frozen Nhiều nghệ sĩ 10.0 [264]
2015 25 Adele 17.4 [265]
2016 Lemonade Beyoncé 2.5 [266]
2017 ÷ Sheeran, EdEd Sheeran 6.1 [267]
2018 The Greatest Showman Jackman, HughHugh Jackman & Nhiều nghệ sĩ 3.5 [268]
2019 5x20 All the Best!! 1999–2019 Arashi 3.3 [269]
2020 Map of the Soul: 7 BTS 4.8 [270]
2021 30 Adele 4.6 [271]
2022 Greatest Works of Art Châu Kiệt Luân 7.2 [272]

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Gitlin, Martin (ngày 1 tháng 3 năm 2011). The Baby Boomer Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 196. ISBN 978-0-313-38218-5. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên The Bodyguard Sales
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ACDC Album Sold
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Floyds Dark Side
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên top-selling
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 1 31 million copies
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BOMT Sales
  8. ^ Folkard, Claire (2003). Sách Kỷ Lục Guinness 2003. Bantam Books tr. 288. ISBN 978-0-553-58636-7.
  9. ^ Association, Press (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Walsh: Adele should get album out!”. Irish Independent. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw bx “RIAA: Searchable Database”. Recording Industry Association of America. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Publications > The Record”. Recording Industry Association of Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo “Gold-/Platin-Datenbank ('Gold-/Platin-Datenbank')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y “Chứng nhận album Pháp” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc.
  15. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs bt bu bv bw “Music Canada: Gold & Platinum search”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn “ARIA Charts – Accreditations”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  17. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “AMPROFON: Certificaciones”. AMPROFON. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.
  18. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba “Dutch Certifications” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al “F.I.M.I: Federazione Industria Musicale Italiana”. Federation of the Italian Music Industry (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as “Guld & Platina IFPI” [Gold & Platinum IFPI] (bằng tiếng Thụy Điển). International Federation of the Phonographic Industry – Sweden. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  21. ^ a b “Premio Diamante: Los premiados” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  22. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf “Hitparade.ch: Edelmetall”. Schweizer Hitparade. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.
  23. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax “IFPI Austria: Gold & Platin” (bằng tiếng Đức). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  24. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av “Tilastot: Kulta- ja platinalevyt”. Musiikkituottajat – IFPI Finland. 16 tháng 2 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay “RIANZ: The Official New Zealand Music Chart”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ a b c d e f g h “Gold / Platinum Albums”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  27. ^ a b c d e f g h i j k l m n “IFPIHKG Awards”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  28. ^ “Pladebranchen.08” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.[cần chú thích đầy đủ]Bản mẫu:Vn
  29. ^ “Michael Jackson "Thriller" | IFPI”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  30. ^ “Adatbázis - Arany- és platinalemezek - Hivatalos magyar slágerlisták”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  31. ^ “AFP - Associação Fonográfica Portuguesa”. 4 tháng 3 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  32. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên bbc.com
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên zeenews.india.com
  34. ^ “Recording Industry Association of Japan - The History of music recordings industry during the 1990s” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
  35. ^ “年度別ミリオンセラー一覧 (Million Seller List by Year)” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  36. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af “Promusica Brasil: Certificados”. Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  37. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “Spanish Certifications” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  38. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  39. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  40. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj “Ultratop: Goud En Platina”. Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  41. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah “Polish certification awards 1995–present” (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  42. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  43. ^ The Bodyguard Soundtrack worldwide sales:
  44. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  45. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  46. ^ “IFPI Denmark: Back in Black”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  47. ^ Partridge, Kenneth (25 tháng 7 năm 2015). “AC/DC's 'Back In Black' at 35: Classic Track-by-Track Album Review”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  48. ^ a b c Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Recording Industry Association of New Zealand. ISBN 978-1-877443-00-8. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  49. ^ Smirke, Richard (16 tháng 3 năm 2013). “Pink Floyd, 'The Dark Side of the Moon' At 40: Classic Track-By-Track Review”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  50. ^ Chalmers, Graham (22 tháng 12 năm 2020). “Classic Album Eagles Harrogates Vinyl Sessions Fundraiser Harrogat hospita Charity”. Harrogateadvertiser.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  51. ^ “IFPI Denmark: Hotel California”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  52. ^ “Black Jacket Symphony to re-create Eagles' "Hotel California". Tuscaloosanews.com. 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an “Les disques d'or”. Syndicat National de l'Édition Phonographique (bằng tiếng Pháp). Disque en France. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  54. ^ “IFPI Denmark: Come on Over”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  55. ^ Hattenstone, Simon (22 tháng 4 năm 2018). “Shania Twain on abuse, betrayal and finding her voice: 'I wanted a break – but not for 15 years'. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  56. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  57. ^ “IFPI Denmark: Rumours”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  58. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Rumours” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2013.
  59. ^ McLaughlin, Katie (27 tháng 6 năm 2012). “Fleetwood Mac's 'Rumours' at 35: Still the 'perfect album'. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  60. ^ Arnold, Don (12 tháng 12 năm 2012). “Fleetwood Mac Expanding 'Rumours' for 35th Anniversary”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  61. ^ BigKev (14 tháng 12 năm 2012). “Top 200 Highest Selling Albums in Australia”. Australian Recording Industry Association. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  62. ^ Byrne, Katie (20 tháng 5 năm 2012). “Bee Gees' Robin Gibb Dead At 62”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  63. ^ “Maurice Gibb, 53, of disco's Bee Gees: 'Saturday Night Fever' album defined era”. The Seattle Times. The Associated Press. 12 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  64. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  65. ^ “IFPI Norway: Led Zeppelin”. IFPI Norway. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  66. ^ “BY THE NUMBERS Led Zeppelin IV”. WROR. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  67. ^ “一般社団法人 日本レコード協会”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  68. ^ “Goud/Platina”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  69. ^ “Michael Jackson "Bad" | IFPI”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  70. ^ a b “Music & Media” (PDF). Worldradiohistory.com. 26 tháng 12 năm 1987. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.[cần chú thích đầy đủ]Bản mẫu:Vn
  71. ^ “NZ Top 40 Albums Chart - The Official New Zealand Music Chart”. The Official NZ Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
  72. ^ “Music & Media (14-01-1989)(page-11)” (PDF). Music & Media. 11 tháng 1 năm 1989. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  73. ^ “50 Best Selling Studio Albums - This Day In Music”. tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  74. ^ Stevens, Tom (14 tháng 8 năm 2017). “Michael Jackson's Bad at 30”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  75. ^ Kaufman, Gil (5 tháng 11 năm 2010). “Michael Jackson's New Album Cover Decoded Painting is packed with iconic MJ images”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  76. ^ “IFPI Denmark: Bat Out of Hell”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  77. ^ “Meat Loaf Sues Former Collaborator Over "Bat Out of Hell". The Wall Street Journal. 5 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2006.
  78. ^ “IFPI Denmark: Jagged Little Pill”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  79. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Jagged Little Pill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  80. ^ a b c d e f “Artistas & Espectáculos: Top Oficial AFP” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2012.
  81. ^ Montgomery, James (1 tháng 2 năm 2010). 'You Oughta Know': The Story Behind Beyonce's Grammy Cover”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  82. ^ Hubbard, Chloe (11 tháng 6 năm 2020). “Alanis Morissette: 'I would put guardians around 19-year-old Alanis who weren't exploiting and using her'. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021. Her 1995 album Jagged Little Pill is a pop-rock classic that sold more than 33 million copies worldwide.
  83. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  84. ^ “IFPI Denmark: Dirty Dancing”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  85. ^ Lee, Chris (10 tháng 5 năm 2009). 'Dirty Dancing,' the mega-hit musical”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  86. ^ “IFPI Denmark: Falling Into You”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  87. ^ “Awards 1997–2003”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  88. ^ “Celine Dion celebrates 25 years of multi-million selling Falling Into You album”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2022.
  89. ^ “RIAJ reveals hard copy sales certifications for February 2012” (bằng tiếng Nhật). RIAJ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
  90. ^ “Adele named the UK's Official best-selling female album artists of the century as National Album Day returns for 2021”. British Phonographic Industry (bằng tiếng Anh). 8 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  91. ^ “Prensario musica & video No. 463 – Sony Music: Serrat-Sabina, Michel Teló, Adele y Bersuit” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensario musica & video. tháng 3 năm 2012. Search "doble platino and 21". Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2012.
  92. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – 21” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  93. ^ “Trofe Oversikt” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry. Search "Adele". Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
  94. ^ “Lenta.ru: Адель в платине”. lenta.ru (bằng tiếng Nga). Лента.Ру. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  95. ^ “Arany- és platinalemezek 2015” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
  96. ^ “Adele sells over 250,000 albums in Ireland”. Raidió Teilifís Éireann. 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.
  97. ^ “Chứng nhận album New Zealand – 21” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  98. ^ “Top AFP - Semana 11 de 2012” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  99. ^ “OFFICIAL CYTA- IFPI CHARTS Top-75 Albums Sales Chart” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
  100. ^ Serjeant, Jill (31 tháng 10 năm 2016). Osterman, Cynthia (biên tập). “Adele says she battled depression, before and after son's birth”. Vanity Fair. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  101. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – One” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  102. ^ Lewis, Randy (8 tháng 4 năm 2009). “Beatles' catalog will be reissued September 9 in remastered versions”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
  103. ^ “IFPI Denmark: Metallica”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  104. ^ Vaziri, Aidin (10 tháng 10 năm 2012). “Kirk Hammett: Some kind of monster fan”. San Francisco Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  105. ^ “IFPI Denmark: Let's Talk About Love”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
  106. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
  107. ^ “Premios – 1999” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Uruguaya del Disco.
  108. ^ “(advertisement)”. Billboard (bằng tiếng Anh): 10. 1 tháng 10 năm 2011.
  109. ^ a b c d e f g h i j k l Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  110. ^ “Bob Marley: Legend”. Rolling Stone. 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  111. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  112. ^ “IFPI Denmark: Appetite for Destruction”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  113. ^ Smith, Sara (18 tháng 11 năm 2012). 'American Masters' highlights David Geffen's influence but only hints at a dark side”. The Kansas City Star. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  114. ^ Havelock, Laurie (9 tháng 8 năm 2012). “Column - Still hungry? 25 years of Guns'N'Roses' Appetite For Destruction”. Q magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  115. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  116. ^ “IFPI Denmark: Born in the USA”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  117. ^ “Gold and Platinum Awards 1986 (Page 33)” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  118. ^ Forde, Ian (13 tháng 7 năm 2012). “Bruce Springsteen still shows who's boss”. Irish Examiner. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  119. ^ a b “RIAJ: ゴールド等認定作品” [Certified Gold Pieces] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  120. ^ ABBA - Gold-Greatest Hits, PLATINUM 20X. Retrieved November 19, 2021
  121. ^ “Hitlisten.nuUge 52: 2011”. Hitlisten.nu. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  122. ^ “Золотой и платиновый альбом в России – International 2008” (bằng tiếng Nga). National Federation of Phonograph Producers. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  123. ^ Needham, Alex (27 tháng 4 năm 2018). “Abba announce first new songs for 35 years”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  124. ^ “Gold and Platinum Awards 1987 (Page 43)” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  125. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  126. ^ “IFPI Denmark: Brothers in Arms”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  127. ^ “Mark Knopfler hurt in crash”. BBC News. 18 tháng 3 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  128. ^ “Mark Knopfler | Europe in Concert”. Deutsche Welle. 2012. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 18 Tháng sáu năm 2013.
  129. ^ Premkumar, Joel (18 tháng 11 năm 2012). “Viva Santana!”. Deccan Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  130. ^ “ARIA Catalogue Albums Chart – 06/08/2012”. Australian Recording Industry Association. tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  131. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – The Immaculate Collection” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  132. ^ Mitchell, John (16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV (MTV Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  133. ^ “IFPI Denmark: The Wall”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  134. ^ Gold & Platin, capif, Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2011, truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2009
  135. ^ Borrelli, Christopher (22 tháng 9 năm 2010). “How The Wall gets built in the first place”. Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  136. ^ “GR Symphony to perform tribute show to iconic Beatles album”. The Ann Arbor News. 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  137. ^ “Guld og platin i august | ifpi.dk”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  138. ^ “All 147 Michael Jackson Songs, Ranked From Worst to Best”. New York. 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  139. ^ “IFPI Denmark: Abbey Road”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  140. ^ “Beatles Reveal Unheard 'Abbey Road' Treasures, 50 Years After Cover Shot”. Forbes. 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  141. ^ “IFPI Denmark: Come Away With Me”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  142. ^ “Come away with Norah Jones. . ”. Irish Independent. 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  143. ^ a b c d e Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  144. ^ “BET.com Exclusive: Mariah Celebrates 20 Years; Thanks Fans”. Black Entertainment Television. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2010.
  145. ^ “IFPI Denmark: Grease (The Original Motion Picture Soundtrack)”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  146. ^ Fiallo, Josh (19 tháng 10 năm 2019). “Retro top 10 - this week in 1978”. Irish Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  147. ^ a b c d e f g Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 2000-2002. Iberautor Promociones Culturales. tr. 952–966. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  148. ^ “IFPI Denmark: The Eminem Show”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  149. ^ “Eminem Total Albums Sold”. Statisticbrain. 11 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  150. ^ “Eminem music to hit stock exchange in deal offered by his producers”. themusicnetwork. 26 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
  151. ^ “List of the albums certified "Million" by the Recording Industry Association of Japan (1989–2011)”. 12 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  152. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts 1966–2006. Maurienne House. ISBN 978-1-877443-00-8.
  153. ^ 'Titanic' music composer James Horner dies”. The Hindu. 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  154. ^ Raquel Carneiros (19 tháng 2 năm 2021). “Britney Spears expõe drama de estrelas femininas prisioneiras da fama”. Veja (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  155. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1991-1995. Iberautor Promociones Culturales. tr. 928–939. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  156. ^ “IFPI Denmark: Nevermind”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  157. ^ “Nirvana's Nevermind album cover baby, all grown-up”. KING-TV. 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  158. ^ “IFPI Denmark: Unplugged”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  159. ^ Steffen, Chris (23 tháng 1 năm 2015). “Bassist Nathan East on Eric Clapton and "Change the World," Plus, Watch His Documentary”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  160. ^ a b c d e f g h Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1979-1990. Iberautor Promociones Culturales. tr. 913–929. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.
  161. ^ “Queen retain UK album sales crown”. BBC News. 9 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  162. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Gold and Platinum Awards 1987 (Page 44)” (PDF). Music & Media. 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  163. ^ “40 Albums Baby Boomers Loved That Millennials Don't Know”. Rolling Stone. 14 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  164. ^ “Hitlisten.nu: Uge 3, 2001”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  165. ^ “How to chat live with Eminem during his 'The Marshall Mathers LP' anniversary livestream”. The Ann Arbor News. 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2020.
  166. ^ “IFPI Denmark: Hybrid Theory”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  167. ^ “Team Linkin Park on what the modern industry can learn from Hybrid Theory”. Music Week. 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  168. ^ Cunningham, Simon (9 tháng 3 năm 2012). “25th birthday of U2's Joshua Tree album”. The Irish News. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2012.
  169. ^ “ARIA Top 100 Albums – Week Commencing 27th February 2012 Issue No.1148 (for single "I Will Always Love You" and albums "The Bodyguard Soundtrack", "Whitney Houston")” (PDF). Australian Recording Industry Association. 27 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  170. ^ a b c “Music & Media (27-12-1986)(page-33)” (PDF). Music & Media. 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  171. ^ “Houston Attains Global Stardom”. Billboard. 9 tháng 8 năm 1986. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  172. ^ “Music Industry Pays Tribute to Whitney Houston”. Voice of America. 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  173. ^ “IFPI Denmark: Purple Rain”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  174. ^ “Prince's 'Purple Rain' reissue re-enters Top 200 Albums in the top 5”. AXS (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  175. ^ “IFPI Denmark: Slippery When Wet”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  176. ^ Sexto, Paul (29 tháng 11 năm 2021). 'You Give Love A Bad Name': Bon Jovi's First Anthem”. Universal Music Group. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  177. ^ Rosen, James (19 tháng 4 năm 2012). 'A Natural Woman' by Carole King”. The Boston Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  178. ^ Kaufman, Gil (29 tháng 3 năm 2012). “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV (MTV Networks). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  179. ^ Pilgrim, Michael (8 tháng 11 năm 2011). “Imagine... Simon & Garfunkel: the Harmony Game, BBC One, My Transsexual Summer, Channel 4, review”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  180. ^ “IFPI Denmark: Faith”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  181. ^ Tannenbaum, Rob (6 tháng 1 năm 2017). “George Michael: Why He Turned His Back on Fame, and the 'Faith'-like Songs He Recorded Before His Death”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  182. ^ “Elton John's Greatest Hits hits #1”. History. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  183. ^ “Backstreet Boys – Biography”. Sony BMG. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013. The next two BSB albums ("Backstreet's Back" and "Millennium") enjoyed worldwide sales of 24 million copies each.
  184. ^ “IFPI Denmark: Spice”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  185. ^ “Spice Girls Bio”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  186. ^ Sarah Anderson (12 tháng 11 năm 2010). “The 50 best-selling albums ever”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  187. ^ Fletcher, Alex (26 tháng 10 năm 2007). “Ace Of Base announce reunion tour”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  188. ^ “IFPI Denmark: 25”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  189. ^ Trendell, Andrew (7 tháng 2 năm 2018). “Turns out Adele made rather a lot of money from her last world tour”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  190. ^ “Hitlisten.nu: Uge 29, 2009”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  191. ^ “HIStory: Past, Present And Future, Book I (1995)*”. Forbes (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  192. ^ “Ewan MacColl - Music Publishing”. Concord Music. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  193. ^ “Contrasting fortunes as Madonna and Jacko turn 50”. The Age. 15 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  194. ^ “Bon Jovi, the most eagerly anticipated concert of the year”. Nine O'Clock. 14 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  195. ^ Note, the esitimated sales of 20 million for Elvis' Christmas Album are based on various editions as stated in the sources. Therefore, RIAA 's certified sales include certifications for both issues of Elvis' Christmas Album as well as It's Christmas Time and The Wonderful Wolrd of Christmas.“RIAA: Elvis Presley's Christmas Albums”. RIAA. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  196. ^ While sales of the original album released in 1957 are only 3.85 million, if this is added to the sales of the eponymous 1970 reissue (11.05 million), 1985 It's Christmas Time reissue (3.71 million), and all other Elvis Presley Christmas albums with a tracklist matching the original album by 90% or more (6.62 million), the sum of 25.2 million is reached.Dolan, Jon (19 tháng 12 năm 2012). “The 25 Greatest Christmas Albums of All Time: 2. Elvis Presley, 'Elvis' Christmas Album' (1957)”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  197. ^ Neutze, Ben (17 tháng 11 năm 2015). “Christmas Albums Are All Awful (and 'Kylie Christmas' Is a Worthy Addition)”. Melbourne, Australia: Daily Review. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  198. ^ Boeder, Jennifer (10 tháng 12 năm 2015). “Cool Christmas Music That Doesn't Suck”. Medium. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  199. ^ Kaufman, Gil (27 tháng 3 năm 2007). “Brad Delp, Singer For '70s Rock Icons Boston, Died Virtually Anonymous”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  200. ^ Wright, Matthew (1 tháng 10 năm 2015). “How well do you know the lyrics to Mariah Carey's 'Daydream'?”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  201. ^ “IFPI Denmark: Dookie”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  202. ^ “The Irish Charts: Certifications”. IRMA. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  203. ^ Chandler, Adam (1 tháng 2 năm 2014). “Green Day's Album 'Dookie' Is 20 Years Old Today”. The Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  204. ^ How the Left Lost Teen Spirit-- (and how They're Getting it Back). Akashic Books. 1 tháng 5 năm 2005. tr. 228. ISBN 978-0-9719206-8-2. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  205. ^ Roberts, Emma (12 tháng 5 năm 2011). “The Evolution of Britney Spears”. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  206. ^ “IFPI Denmark: Whitney”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  207. ^ Hicks, Jonathan P. (27 tháng 6 năm 2013). “This Day in Black History: June 27, 1987”. BET. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  208. ^ “ARIA Catalogue album chart: 28 January 2018” (PDF). Australian Recording Industry Association. 27 tháng 2 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  209. ^ Mansfield, Brian (12 tháng 11 năm 2012). “Def Leppard setting off 'Hysteria' with Las Vegas run”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  210. ^ Greig, Jon. “Lauryn Hill Says She Was Called 'Crazy' For Calling Out Systemic Racism Over A Decade Ago: Now, It's 'Part Of The Mainstream Chorus' - Blavity”. Blavity News & Politics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  211. ^ “The Selling of 'The Miseducation of Lauryn Hill'. www.okayplayer.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  212. ^ “20 Years Since Ms. Lauryn Hill's Debut, How Much Has Changed?”. papermag (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  213. ^ “IFPI Denmark: Tracy Chapman”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  214. ^ “Floyd, Kaoma Top Sellers in Portugal Certs (page 69)” (PDF). Billboard Magazine. 14 tháng 4 năm 1990. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2022.
  215. ^ Wernick, Adam (20 tháng 11 năm 2015). “Tracy Chapman's new greatest hits album celebrates a quietly powerful legacy”. Public Radio International. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  216. ^ Perkins, Matthew (18 tháng 11 năm 2008). “Lionel Richie and You Are”. ABC News (Australia). Bản gốc lưu trữ 10 Tháng sáu năm 2013. Truy cập 20 Tháng mười hai năm 2012.
  217. ^ “IFPI Denmark: Off the Wall”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2022.
  218. ^ Fisher, Luchina (30 tháng 11 năm 2011). “10 Things About Michael Jackson's 'Thriller' 30 Years After Its Release”. ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  219. ^ Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año : 1996-1999. Iberautor Promociones Culturales. tr. 940–952. ISBN 978-84-8048-639-2. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  220. ^ “IFPI Denmark: The Score”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  221. ^ Casey, Nicholas (27 tháng 7 năm 2010). “Wyclef Jean: Will He Run for President of Haiti?”. The Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  222. ^ “IFPI Denmark: What's the Story”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
  223. ^ Jones, Preston (2 tháng 10 năm 2015). “The Complex Legacy of Oasis' Classic '(What's the Story) Morning Glory'. The New York Observer. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  224. ^ Jones, Preston (17 tháng 11 năm 2018). “Oasis gets subliminal”. Boston Herald. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  225. ^ Ball, David (tháng 12 năm 2011). “This Week in History: December 12 to 18”. Canadian Music Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  226. ^ “ARIA cerifications”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  227. ^ “RMNZ”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  228. ^ “Elton John Goodbye Yellow Brick Road Review”. udiscovermusic.com. 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
  229. ^ Austin, Krueger (11 tháng 9 năm 2018). “Cheap Tunes Tuesday: Pink Floyd”. TDS Telecom. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  230. ^ “Top 25 Movie Soundtracks”. Time. 21 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  231. ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. first time that a complete score of a Broadway musical was put on wax, by 1945 sales were at half a million
  232. ^ Heck, Peter. "Oklahoma!" may not be the only Broadway musical with an exclamation mark in its title – but if any musical deserves it, this Rodgers and Hammerstein classic does”. Church Hill, USA: Church Hill Theatre. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  233. ^ Murrells, Joseph (1978). The book of golden discs. Internet Archive. London : Barrie & Jenkins. ISBN 978-0-214-20512-5.
  234. ^ Robertson, Patrick (11 tháng 11 năm 2011). Robertson's Book of Firsts: Who Did What for the First Time. Bloomsbury Publishing USA. ISBN 9781608197385. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  235. ^ McHugh, Dominic (30 tháng 8 năm 2012). “Loverly: The Life and Times of My Fair Lady”. Barnes & Noble. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  236. ^ Marks, Peter (12 tháng 6 năm 2009). “The Broadway cast album: province of a devoted few”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  237. ^ Gross, Mike (15 tháng 1 năm 1966). “Billboard Vol. 78, No. 3: Show Albums Win Longevity Sweepsatakes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  238. ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. 1 million copies were sold by 1958, 2.25 million by 1960, almost 3 million by 1963
  239. ^ Rolontz, Bob (2 tháng 2 năm 1963). “Billboard Vol. 75, No. 5: The 'First Family' Story–WOW!”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  240. ^ Fox, Margalit (30 tháng 10 năm 2004). “Vaughn Meader, Star as Kennedy Mimicker, Dies at 68”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  241. ^ “Beatles Record-Busting LP May Be All-Time Biggest”. Rolling Stone. 21 tháng 12 năm 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  242. ^ Taylor, Paula and John Keely (1976). Carole King. Creative Education. tr. 26. ISBN 978-0-87191-465-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  243. ^ Solid Gold: The Popular Record Industry. Transaction Publishers. 1975. tr. 468. ISBN 978-1-4128-3479-7. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  244. ^ Ruhlmann, William. “Julie Andrews”. Allmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  245. ^ Weller, Sheila (tháng 4 năm 2008). “The Rebel Angels”. Los Angeles Times. tr. 6. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  246. ^ McWhirter, Norris (1980). Guinness Book of World Records 1981. Sterling Publishing Company. tr. 248. ISBN 978-0-8069-0196-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013. ...25 million copies sold worldwide by May 1, 1979
  247. ^ Jerome, Jim (14 tháng 5 năm 1979). “Al Coury Is the Frankenstein of the Record Business: at R.s.o., He Makes Monsters”. People. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng mười một năm 2013. Truy cập 20 Tháng hai năm 2013.
  248. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Guinness
  249. ^ “Jet Vol. 67, No. 17: Michael Jackson Dominated Headlines with His Music”. Jet. Johnson Publishing Company. 1984–1985. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  250. ^ “Digital Music Report / Recording Industry in Numbers”. ifpi.org. IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  251. ^ “2000-2005 Top 50 Albums”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  252. ^ a b “Adele heads IFPI 2011 global countdown”. Music Week. 26 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  253. ^ “Debunking Norah Jones' word-of-mouth success”. Slate. 10 tháng 2 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  254. ^ “Top 50 Albums of 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  255. ^ “Bertelsmann Annual Report 2004” (PDF). Bertelsmann Music Group. 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2005.
  256. ^ “Coldplay top 2005's global charts”. BBC News. 31 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  257. ^ “Walt Disney Records' High School Musical Audio Franchise Makes Global Chart History for Second Consecutive Year” (Thông cáo báo chí). Business Wire. 16 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  258. ^ 'High School Musical' Takes Global Top Spot In 07”. Billboard. 17 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  259. ^ “Viva La Vida top selling global album of 2008”. IFPI. 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  260. ^ “IFPI publishes Recording Industry in Numbers 2010”. IFPI. 28 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  261. ^ “Ten million and counting for the unstoppable Adele”. Music Week. 7 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  262. ^ “Digital Music Report 2013” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  263. ^ “Digital Music Report 2014” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  264. ^ “Digital Music Report 2015” (PDF). IFPI. 14 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  265. ^ “Global Music Report 2016” (PDF). IFPI. 12 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  266. ^ “Global Music Report 2017” (PDF). IFPI. 25 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  267. ^ “Global Top 10 Albums of 2017”, IFPI Global Music Report 2018 (PDF), IFPI, tr. 9, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018
  268. ^ “Global Music Report 2019” (PDF). IFPI. 2 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  269. ^ “Arashi Awarded Global Album of 2019 for Their 20th Anniversary Compilation 5x20 All the Best...”. IFPI. 19 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  270. ^ Brandle, Lars (11 tháng 3 năm 2021). “BTS Bag 'Unprecedented' 1-2 on IFPI's Global Album Sales Chart For 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  271. ^ “Global Music Report 2022” (PDF). IFPI. 4 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
  272. ^ “IFPI Global Charts 2022”. IFPI. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.