Erzurum (Arzen thời cổ, Karin trong tiếng Armenia cổ, Theodosiupolis hay Theodosiopolis trong thời Byzantin, tiếng Kurd: Erzorom‎) là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ. Được gọi là "Rock" trong mã NATO, Erzurum phục vụ như là tiền đồn không quân cực đông nam của NATO trong Chiến tranh Lạnh. Erzurum có một số các cơ sở thể thao mùa đông tốt nhất các cơ sở ở Thổ Nhĩ Kỳ và tổ chức Universiade mùa đông 2011.

Erzurum
—  Tỉnh và Thành phố tự trị  —
Erzurum
Erzurum
Erzurum trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Erzurum
Erzurum
Vị trí của Erzurum
Tọa độ: 39°54′B 41°16′Đ / 39,9°B 41,27°Đ / 39.9; 41.27
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Tỉnh và Thành phố tự trị25,355 km2 (9,790 mi2)
Độ cao1.900 m (6,200 ft)
Dân số (2014)[1]
 • Mật độ30/km2 (80/mi2)
 • Đô thị763,320
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính25x xxx sửa dữ liệu
Mã điện thoại0442 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaKemalpaşa sửa dữ liệu
Trang webwww.erzurum-bld.gov.tr

Thành phố ở phía đông vùng Anatolia, giáp các tỉnh và thành phố KarsAğrı về phía đông, MuşBingöl về phía nam, ErzincanBayburt về phía tây, RizeArtvin về phía bắc, Ardahan về phía đông bắc.

Địa lý - Khí hậu sửa

 
Thung lũng sông Tortum, tỉnh Erzurum

Thành phố Erzurum có diện tích lớn thứ 4 trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Thổ Nhĩ Kỳ, nằm ở độ cao 1.757 mét (5.766 foot) trên mực nước biển. Phần lớn diện tích là đồi núi. Phần lớn cao nguyên cao hơn 2.000 m trên mực nước biển còn các vùng núi cao hơn 3.000 m. Các dãy núi phía nam là dãy núi Palandöken (đỉnh cao nhất Büyük Ejder 3.176 m) và dãy núi Şahveled (đỉnh cao nhất là núi Çakmak cao 3.063 m). Các dãy núi phía bắc Anatolia có dãy núi Mescit (đỉnh cao nhất 3.239 m), dãy núi Kargapazarı (đỉnh cao nhất 3.169 m) và dãy núi Allahuekber. Có hai vùng đồng bằng giữa hai dãy núi này là đồng bằng Erzurumđồng bằng Hasankale.

Khí hậu lục địa chi phối tỉnh này với mùa đông dài và khắc nghiệt, mùa hè ngắn và ôn hòa.

Dữ liệu khí hậu của Erzurum
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 8.0 10.6 21.4 26.5 29.6 32.2 35.6 36.5 33.3 27.0 20.7 14.0 36,5
Trung bình cao °C (°F) −4 −2.4 3.9 12.1 17.6 22.9 27.7 28.5 23.7 16.4 7.3 −1.2 12,7
Trung bình ngày, °C (°F) −10.2 −8.8 −1.9 5.5 10.5 14.8 19.1 19.5 14.3 8.1 0.2 −7.1 5,3
Trung bình thấp, °C (°F) −15.9 −14.7 −7.5 −0.7 3.4 6.1 9.9 10.0 4.4 0.3 −6 −12.4 −1,9
Thấp kỉ lục, °C (°F) −36 −37 −33.2 −22.4 −7.1 −5.6 −1.8 −1.1 −6.8 −14.1 −34.3 −37.2 −37,2
Giáng thủy mm (inch) 16.2
(0.638)
19.4
(0.764)
34.9
(1.374)
56.2
(2.213)
72.4
(2.85)
42.1
(1.657)
21.9
(0.862)
16.5
(0.65)
22.7
(0.894)
46.8
(1.843)
25.6
(1.008)
21.3
(0.839)
396,0
(15,591)
Độ ẩm 79 78 76 67 62 58 52 48 49 64 74 80 65,6
Số ngày giáng thủy TB 9.90 9.80 12.27 16.93 19.27 12.63 8.43 7.90 6.90 10.80 8.50 9.97 133,3
Số ngày tuyết rơi TB 12 12 12 5 1 0 0 0 0 1 6 12 61
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 108.5 121.5 155.0 183.0 235.6 300.0 331.7 316.2 252.0 201.5 144.0 89.9 2.438,9
Số giờ nắng trung bình ngày 3.5 4.3 5.0 6.1 7.6 10.0 10.7 10.2 8.4 6.5 4.8 2.9 6,7
Nguồn #1: Turkish State Meteorological Service[2]
Nguồn #2: Climatebase.ru[3]

Hành chính sửa

Năm 1993, cụm đô thị Erzurum được thành lập bao gồm 3 quận/huyện trong tỉnh Erzurum là: Aziziye, PalandökenYakutiye. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị, do đó có quyền tự chủ hơn so với cái tỉnh (il) khác. Với luật này, tỉnh Erzurum trở thành thành phố tự trị với 20 đơn vị hành chính cấp huyện sau:

 
Bản đồ các huyện của tỉnh Erzurum trước 2012.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “Climatebase.ru – Erzurum, Turkey”.

Đọc thêm sửa

Liên kết ngoài sửa