Fallen (album của Evanescence)

Fallen là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock Mỹ Evanescence, phát hành ngày 4 tháng 3 năm 2003 thông qua hãng đĩa Wind-up RecordsEpic Records.[2] Sau khi phát hành một số EP và CD quảng bá, nhóm chính thức ký hợp đồng ghi âm chuyên nghiệp với Wind-up vào tháng 1 năm 2001. Quá trình sáng tác cho Fallen được bắt đầu trong khoảng thời gian hình thành ban nhạc, và một số bài hát trong album đã xuất hiện trên những ấn phẩm phát hành trước đó của họ. Album được thu âm từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2002 tại một số địa điểm, bao gồm Conway Recording Studios ở Hollywood, California, trước khi được phối lại trong hai tuần tại Conway Recording Studios ở Bắc Hollywood.

Fallen
Album phòng thu của Evanescence
Phát hành4 tháng 3 năm 2003 (2003-03-04)
Thu âmTháng 8 năm 2002 (2002-08)–Tháng 12 năm 2002 (2002-12)
Thể loại
Thời lượng48:52
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Evanescence
Origin
(2000)
Fallen
(2003)
Anywhere but Home
(2004)
Đĩa đơn từ Fallen
  1. "Bring Me to Life"
    Phát hành: 22 tháng 4 năm 2003 (2003-04-22)
  2. "Going Under"
    Phát hành: 9 tháng 9 năm 2003 (2003-09-09)
  3. "My Immortal"
    Phát hành: 8 tháng 12 năm 2003 (2003-12-08)
  4. "Everybody's Fool"
    Phát hành: 7 tháng 6 năm 2004 (2004-06-07)

Fallen đã trở thành album thành công nhất về mặt thương mại của ban nhạc tính đến nay, bán được hơn 17 triệu bản trên toàn cầu.[3] Nó ra mắt ở vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh số tiêu thụ trong tuần đầu ra mắt là 141,000 bản và đạt vị trí thứ ba vào tháng 6 năm 2003. Album nhận được chứng nhận bảy đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận bảy triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Trên thị trường quốc tế, album đạt vị trí số một ở nhiều quốc gia như Úc, Áo, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Hy Lạp, Mexico, Bồ Đào Nha và Vương quốc Anh, cũng như lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện.

Sau khi phát hành, Fallen nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album: "Bring Me to Life", "My Immortal", "Going Under" và "Everybody's Fool". "Bring Me to Life" và "My Immortal" đã trở thành những bài hát thành công nhất trong sự nghiệp của nhóm, lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Thành công của nó đã giúp Evanescence gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử lớn tại các lễ trao giải, bao gồm sáu đề cử giải Grammy cho Album của năm, Album Rock xuất sắc nhất, Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất cho "My Immortal", Bài hát Rock xuất sắc nhất nhấtTrình diễn Hard Rock xuất sắc nhất cho "Bring Me to Life" và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, và chiến thắng hai giải sau.

Bối cảnh và thu âm sửa

Sau khi Amy LeeBen Moody thành lập Evanescence năm 1995, ban nhạc đã phát hành ba EP và một đĩa CD demo. Vào tháng 1 năm 2001, nhóm ký hợp đồng với hãng thu âm lớn đầu tiên của họ Wind-up.[4] Quá trình viết nhạc cho album mất khoảng tám năm.[5] Trong cuộc phỏng vấn với MTV, Ben Moody tiết lộ rằng anh chưa bao giờ viết nhạc cùng với Lee, chỉ nói cả hai cùng hợp tác viết "có thể hai hoặc ba lần trong tám năm".[4]

Sáng tác sửa

Theo lời của Amy Lee, "Going Under" nói về một mối quan hệ tính cảm vội vàng và làm hư hại thể chất. Cô nói, "Và khi bạn ở cuối đoạn dây của bạn, khi bạn ở vào lúc bạn nhận ra vài thứ cần thay đổi, rằng bạn không thể tiếp tục sống trong tình huống mà bạn đang rơi vào. Thật tuyệt. Đúng là một bài hát thật mạnh mẽ."[6] "Going Under" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai. "Bring Me to Life" lại là một ca khúc nu metal/rap rock[7][8] được đặt trong một số chỉ nhịp và biểu diễn ở một nhịp độ vừa phải 96 nhịp/phút. Bài hát do Lee, Ben Moody và David Hodges viết nhạc, lấy cảm hứng từ một sự cố xảy ra trong lúc cô đang ngồi trong một quán ăn, khi một người quen của Lee hỏi cô có hạnh phúc trong mối quan hệ hiện tại của mình không. Đó là lúc Lee nhận ra rằng cô ấy, trong thực tế, không hề hạnh phúc trong mối quan hệ hiện tại của mình và bày tỏ rằng cô cảm thấy mình vừa được "đánh thức" ("woken up"), từ đó mới có câu hát "đánh thức bên trong tôi" ("wake me up inside").[9] Lee cũng khẳng định bài hát nói về người bạn lâu năm Josh Hartzler mà cô từng kết hôn năm 2007.[10]

Đánh giá chuyên môn sửa

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic     [11]
The Austin Chronicle     [1]
Blender     [12]
Entertainment WeeklyB−[13]
Rolling Stone     [14]
Spin     [15]
The Village VoiceB–[16]

Fallen nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Johnny Loftus của AllMusic chấm album ba sao rưỡi trên năm sao, nói rằng, "album bao gồm những ánh đèn lóe sáng của đĩa đơn nu-metal xếp hạng PG ("Everybody's Fool," "Going Under"). Nhưng nó là một album rock giao hưởng thô bỉ của những nhóm như Type O Negative ảnh hưởng lớn đến Fallen.[11] Entertainment Weekly cũng đưa ra chung một nhận định tích cực, chấm album điểm B- khi viết, "Thể loại giờ quá cũ để gọi là nu-metal thực sự không tràn đầy những giọng ca tuyệt vời đặc biệt - chỉ để duy nhất một nữ nghệ sĩ hát. Amy Lee - giọng ca chính của những rocker Arkansas ảm đạm lại là một ngoại lệ."[13] Kirk Miller của Rolling Stone đưa ra một đánh giá hỗn hợp hơn, chấm album ba trên năm sao, viết, "Khi giọng ca chính Amy Lee hát ngâm nga về những lời nói dối 'trong phạm vi những bông hoa giấy của tôi' (in my field of paper flowers) hay 'trút ra hối tiếc đỏ thẫm' (pouring crimson regret), cô ấy đưa đến Fallen thoáng một nét tâm linh đáng sợ mà những anh chàng new-metal không có."[14]

Diễn biến thương mại sửa

 
Evanescence biểu diễn năm 2003 ở Barcelona

Fallen là một thành công thương mại, tiêu thụ hơn 17 triệu bản trên toàn cầu kể từ ngày phát hành năm 2003.[3] Album ra mắt ở vị trí số 7 trên Billboard 200 với hơn 141,000 bản bán được ngay trong tuần đầu tiên.[17] Tại Hoa Kỳ, album tiêu thụ hơn 7.6 triệu bản.[18] Fallen là album bán chạy thứ tám năm 2004[19] và là album bán chạy thứ 19 của thập niên 2000.[20] Tính đến tháng 10 năm 2011, album đã nằm trong bảng xếp hạng Billboard Hot 200 trong 106 tuần,[18] với 58 tuần nằm trong tốp 20. Album đạt vị trí thứ 3 trên Billboard 200 ngày 14 tháng 6 năm 2003[21] và tái xuất hiện trên bảng xếp hạng này ở vị trí 192 ngày 13 tháng 3 năm 2010. Album có khoảng 223 tuần trên bảng xếp hạng Top Pop Catalog sau khi bị loại khỏi Billboard 200.[22] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ chứng nhận Fallen đĩa bạch kim vào tháng 4 năm 2003, và đến tháng 6 năm 2008 album đã có bảy lần được chứng nhận Bạch kim.[23]

Trên UK Albums Chart, Fallen ra mắt ở vị trí số 18 khi tiêu thụ 15,589 bản.[24] Album đạt vị trí quán quân với 38,570 bản bảy tuần sau đó, sau khi "Bring Me to Life" đứng đầu UK Singles Chart.[24] Tuy nhiên Fallen đã bán hơn 56,193 bản vào tháng 12 năm 2003, trở thành doanh số tuần cao nhất của album dù nó chỉ đứng ở vị trí thứ 28 trong tuần đó.[24] Sau đó album có 33 tuần nằm trong tốp 20 và 60 tuần nằm trong tốp 75. Fallen trở lại các bảng xếp hạng ở Anh ở vị trí số 35 sau tuần phát hành album phòng thu thứ hai của ban nhạc The Open Door.[25][26] Tính đến tháng 10 năm 2011, album đã tiêu thụ hơn 1,367,900 bản tại Vương quốc Anh.[24] Album cũng là một thành công quốc tế khi đứng đầu các bảng xếp hạng của hơn mười quốc gia trên toàn cầu. Sau khoảng ba tuần có mặt trong tốp 10 của Canadian Albums Chart, album đoạt vị trí quán quân vào ngày 13 tháng 8 năm 2003, bán 8,900 bản theo số liệu thống kê bởi Nielsen SoundScan.[27]

Cuộc tranh cãi Christian sửa

Evanescence ban đầu được quảng bá ở các cửa hàng Christian. Sau đó ban nhạc làm rõ rằng nhóm không muốn bị coi là một phần của thể loại Christian rock giống như những nghệ sĩ đồng nghiệp Creed.[28] Vào tháng 4 năm 2003 chủ tịch của Wind-up Records, Alan Meltzer đã gửi một bức thư đến đài phát thanh Christian và những đại lý bán lẻ để giải thích rằng mặc dù "nền tảng tinh thần gây kích động sự chú ý và khó chịu trong cộng đồng Kitô giáo", Evanescence là "một ban nhạc thế tục cũng như cách nhìn âm nhạc của họ để giải trí."[29] Sau đó anh viết, "Wind-up thực sự cảm thấy họ không còn ở những thị trường Christian nữa."[29] Gần như ngay lập tức sau khi nhận thư, nhiều đài phát thanh Christian đã đẩy những ca khúc của Fallen ra khỏi danh sách bài hát của họ.[29] Terry Hemmings, CEO của bộ phận tiết kiệm phân phối nhạc Christian bày tỏ sự bối rối về thái độ của ban nhạc khi phát biểu, "Họ hiểu rõ album sẽ được bán trên những kênh [nhạc Christian] này."[30] Năm 2006, Amy Lee nói với Billboard rằng cô từng phản đối việc bị coi là một "ban nhạc Christian" từ khi mới thành lập.[31] Cô còn cho biết thêm Moody có ủng hộ một chút trong khi với cô thì không.[31]

Danh sách bài hát sửa

Tất cả lời bài hát được viết bởi Amy LeeBenjamin Moody, với một số người viết nhạc liệt kê bên dưới; toàn bộ phần âm nhạc do Evanescence.

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Going Under"David Hodges3:35
2."Bring Me to Life" (& Paul McCoy)Hodges3:36
3."Everybody's Fool"Hodges3:16
4."My Immortal" 4:23
5."Haunted"Hodges3:05
6."Tourniquet" (Soul Embraced cover)4:38
7."Imaginary" 4:16
8."Taking Over Me"3:49
9."Hello"Hodges3:40
10."My Last Breath"Hodges4:07
11."Whisper" 5:27
12."My Immortal" (Phiên bản ban nhạc, chỉ có trên ấn bản sau) 4:33
Track bổ sung tại Nhật
STTNhan đềSáng tácThời lượng
12."Farther Away"Hodges3:58
13."My Immortal" (Phiên bản ban nhạc, chỉ trên ấn bản sau)Hodges4:33
Phiên bản DVD giới hạn
STTNhan đềThời lượng
1."Bring Me to Life" (video âm nhạc) 

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[104] 2× Bạch kim 80.000^
Úc (ARIA)[105] 6× Bạch kim 420.000^
Áo (IFPI Áo)[106] Bạch kim 30,000*
Bỉ (BEA)[107] Bạch kim 50,000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[108] 2× Bạch kim 250.000*
Canada (Music Canada)[109] 7× Bạch kim 700.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[110] Bạch kim 59,679[110]
Pháp (SNEP)[111] 2× Bạch kim 657,700[112]*
Đức (BVMI)[113] 5× Vàng 500,000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[114] 2× Bạch kim 40.000^
Ý (FIMI)[115] Vàng 25,000
Nhật Bản (RIAJ)[116] Bạch kim 250,000^
México (AMPROFON)[117] Bạch kim+Vàng 225.000^
Hà Lan (NVPI)[118] Bạch kim 80.000^
New Zealand (RMNZ)[119] 5× Bạch kim 75.000^
Na Uy (IFPI)[120] Bạch kim 40.000*
Ba Lan (ZPAV)[121] Vàng 0*
Bồ Đào Nha (AFP)[122] 2× Bạch kim 80.000^
Nga (NFPF)[123] Bạch kim 20.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[124] Bạch kim 100.000^
Thụy Điển (GLF)[125] Bạch kim 60.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[126] 2× Bạch kim 80.000^
Anh Quốc (BPI)[127] 4× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[23] 7× Bạch kim 7,619,000[128]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[129] 3× Bạch kim 3.000.000*
Toàn cầu 17,000,000[130]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành sửa

Vùng lãnh thổ Ngày tháng Nhãn đĩa Định dạng Catalog
  Hoa Kỳ[131] 4 tháng 3 năm 2003 Wind-up Records CD, tải kĩ thuật số 60150-13063-2
  Canada[132] 1 tháng 4 năm 2003 Wind-up Records, Epic Records EK 91746
  Áo[133] 28 tháng 4 năm 2003 WIN 510879 2
  Đức[133]
  Anh[133] WIN 687043 2
  Úc[134] 19 tháng 5 năm 2003 510879200
  Pháp[133] 20 tháng 5 năm 2003 WIN 510879 2
  Nhật Bản[135] 7 tháng 7 năm 2003 Epic/Sony Records EICP-253
9 tháng 9 năm 2003 Limited edition CD+DVD EICP-242
  Áo[133] 26 tháng 1 năm 2004 Wind-up Records, Epic Records CD reissue WIN 510879 9
  Đức[133]
  Pháp[133] 4 tháng 2 năm 2004
  Anh[133] 23 tháng 2 năm 2004
  Áo[133] 25 tháng 9 năm 2009 Wind-up Records, EMI WIN 687043 2
  Đức[133]
  Anh[133] 28 tháng 9 năm 2009
  Pháp[133] 5 tháng 10 năm 2009
  Nhật Bản[135] 12 tháng 10 năm 2011 EMI Music Japan Limited edition CD reissue TOCP-54276
  Hoa Kỳ[131] 21 tháng 5 năm 2013 Wind-up Records Remastered LP (Black and purple) 60150-13359-1

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Gray, Christopher (ngày 25 tháng 4 năm 2003). “Review: Evanescence – Music”. The Austin Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “Muse to score first number one album?”. Music Week. ngày 23 tháng 9 năm 2003. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b “News: Heading Into the Studio”. Evanescence.com. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ a b D'Angelo, Joe. “Evanescence: The Split”. MTV News. tr. 2. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ Reeseman, Bryan (ngày 1 tháng 8 năm 2003). “In The Recording Studio With Evanescence: Recording Fallen”. Mix. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ D'Angelo, Joe (ngày 4 tháng 6 năm 2003). “Evanescence Singer Pairs Metal Chains, Fairies For Upcoming Video”. MTV News. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ Andrew Unterberger (ngày 10 tháng 9 năm 2004). “Top Ten Nu-Metal Bands”. Stylus Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ Blair R. Fischer (ngày 13 tháng 8 năm 2003). “Evanescence Make Understatement Of At Chicago Sweat Factory”. MTV News. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ Carioli, Carly (ngày 12 tháng 9 năm 2003). “The awakening: Amy Lee on bringing Evanescence's 'Bring Me to Life' to life”. The Boston Phoenix. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  10. ^ Eells, Josh (tháng 10 năm 2006). “Amy Lee: Back In Black”. Blender. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2007.
  11. ^ a b Loftus, Johnny. Fallen – Evanescence”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ Catucci, Nick (2003). “Review: Evanescence: Fallen. Blender. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ a b Hiatt, Brian (ngày 16 tháng 5 năm 2003). Fallen Review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ a b Miller, Kirk (ngày 25 tháng 3 năm 2003). “Evanescence: Fallen: Music Reviews”. Rolling Stone. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ Maerz, Melissa (tháng 10 năm 2006). “She sold more than 15 million albums with Evanescence, only to find herself in abusive relationships”. Spin. 22 (10): 70. ISSN 0886-3032. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012.
  16. ^ Robert Christgau (ngày 2 tháng 12 năm 2003). “Consumer Guide: Turkey Shoot 2003”. The Village Voice. Truy cập 26 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Wiederhorn, Jon (ngày 12 tháng 3 năm 2003). “50 Cent Returns To #1 As Fabolous, Evanescence Debut High”. MTV News. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  18. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 10 năm 2011). “Evanescence & Five Finger Death Punch Eyeing Top Of Billboard 200 Chart”. Billboard.com. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  19. ^ Jenison, David (ngày 5 tháng 1 năm 2005). “Usher No. 1 in 2004? Yeah!”. E! Online. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ “Best of the 2000s: Billboard 200 Albums”. Billboard. 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.
  21. ^ a b “Fallen – Evanescence”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011.
  22. ^ “Top Pop Catalog: Fallen”. Billboard. ngày 18 tháng 4 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ a b “Gold & Platinum: Search Results”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  24. ^ a b c d Jones, Alan (ngày 17 tháng 10 năm 2011). “UK Album Chart Analysis: Steps Ultimate Collection sells 34k”. Music Week. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ “Chart Archive: Top 40 Albums Official UK Albums Archive: ngày 21 tháng 10 năm 2006”. The Official Charts. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2006.
  26. ^ “Chart Archive: Top 40 Albums Official UK Albums Archive: 28th October 2006”. The Official Charts. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2006.
  27. ^ Williams, John (ngày 13 tháng 8 năm 2003). “Evanescence No. 1 in Canada”. Jam!. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  28. ^ “Evanescence Interview Ignites Christian Music Controversy”. Yahoo! Music. ngày 16 tháng 4 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2008.
  29. ^ a b c D'Angelo, Joe (ngày 16 tháng 4 năm 2003). “Evanescence's Label Tells Christian Outlets To Yank Fallen”. MTV News. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  30. ^ Kaufman, Gil (ngày 15 tháng 4 năm 2003). “Evanescence Fall From Grace”. Rolling Stone. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2008.
  31. ^ a b Conniff, Tamara (ngày 12 tháng 9 năm 2006). “Evanescence leader Lee unlocks 'Door'. Reuters/Billboard via Entertainment News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  32. ^ "Australiancharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  33. ^ "Austriancharts.at – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  34. ^ "Ultratop.be – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  35. ^ "Ultratop.be – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  36. ^ "Evanescence Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "Danishcharts.dk – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  38. ^ "Dutchcharts.nl – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  39. ^ “Cantrell, Cassidy Maintain U.K. Chart Control”. Billboard. ngày 18 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  40. ^ "Evanescence: Fallen" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  41. ^ "Lescharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  42. ^ “Evanescence - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ “Greek Albums Chart”. IFPI Greece. ngày 9 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 4, 2004". Chart-Track. IRMA.
  45. ^ "Italiancharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  46. ^ “Evanescence – Fallen” (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. ngày 7 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ "Mexicancharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  48. ^ "Charts.nz – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  49. ^ "Norwegiancharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  50. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  51. ^ "Portuguesecharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  52. ^ Список призов [List of prizes]. NFPF.org (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2007.
  53. ^ 22 tháng 6 năm 2003/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  54. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  55. ^ "Swedishcharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  56. ^ "Swisscharts.com – Evanescence – Fallen" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  57. ^ "Evanescence | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  58. ^ "Evanescence Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  59. ^ “2013 Top 40 Rock & Metal Albums Archive: 6th July 2013”. Officialcharts.com. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
  60. ^ “ARIA Chart Sales - ARIA End of Decade Albums/Top 100” (PDF). ARIA. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
  61. ^ “00er Albums”. Austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  62. ^ “Albums 2000-2009”. Dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  63. ^ “The Noughties' Official UK Albums Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 19. ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  64. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  65. ^ “Greatest of All Time: Billboard Top 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  66. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2003”. ARIA. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  67. ^ “Pandora Archive Year End Charts 2003” (PDF). ARIA Charts. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  68. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2003”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  69. ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  70. ^ “Rapports annueles 2003” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  71. ^ “TOP20.dk © 2003”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  72. ^ “Jaaroverzichten - Album 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  73. ^ a b “2003: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  74. ^ Danh sách đầu tiên là danh sách những album bán chạy nhất ở Phần Lan năm 2003 và danh sách thứ hai là danh sách những album quốc tế bán chạy nhất:
  75. ^ “Classement Albums - année 2003” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  76. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2003” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  77. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – chart-pozíció alapján 2003”. Mahasz.hu (bằng tiếng Hungary). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  78. ^ “Gli album più venduti del 2002”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  79. ^ “2003年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  80. ^ “Top Selling Albums of 2003”. RIANZ. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  81. ^ “Lista Anual de Ventas 2003” (PDF). ProMusicae.org. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.[liên kết hỏng]
  82. ^ “Årslista Album – År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  83. ^ “Swiss Year-end Charts 2003”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  84. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 2003”. OCC. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  85. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  86. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Albums 2004”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  87. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2004”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  88. ^ “JAAROVERZICHTEN 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  89. ^ “Rapports Annuels 2004 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  90. ^ “TOP20.dk © 2004”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  91. ^ “JAAROVERZICHTEN – ALBUM 2004” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  92. ^ “2004: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  93. ^ “Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2004” (bằng tiếng Phần Lan). YLE. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2013.
  94. ^ “Classement Albums - année 2004” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  95. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2004” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  96. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista - eladási darabszám alapján - 2004” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
  97. ^ “Top Selling Albums of 2004”. RIANZ. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  98. ^ “Årslista Album – År 2004” (bằng tiếng Thụy Điển). Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  99. ^ “Swiss Year-end Charts 2004”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  100. ^ “Year End 2004 - The Official UK Albums” (PDF) (PDF). The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  101. ^ “2004 Year-End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  102. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2004” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  103. ^ “UK Year-End Charts 2006” (PDF). UKChartsPlus.co.uk. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  104. ^ “Chứng nhận album Argentina – Evanescence – Fallen” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  105. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007.
  106. ^ “Chứng nhận album Áo – Evanescence – Fallen” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  107. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2004” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  108. ^ “Chứng nhận album Brasil – Evanescence” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  109. ^ “Chứng nhận album Canada – Evanscence – Fallen” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  110. ^ a b “Chứng nhận Phần Lan – Evanescence” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  111. ^ “French Chart, Sales & Certification”. Fan of Music (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007.
  112. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968”. Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  113. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Evanscence; 'Fallen')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  114. ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp.
  115. ^ “Italian album certifications – Evanescence – Fallen” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.
  116. ^ “Chứng nhận Nhật Bản” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2010.
  117. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007. Nhập Evanescence ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Fallen ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  118. ^ “Dutch Certifications – Evanescence – Fallen”. NVPI.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  119. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  120. ^ “Chứng nhận Na Uy – Evanescence” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007.
  121. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2004 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
  122. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Evanscence – Fallen” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. |archive-url= bị hỏng: dấu thời gian (trợ giúp)
  123. ^ “Russian album certifications – Evanescence – Fallen”. 2m-online.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  124. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Evanscence – Fallen”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  125. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2003” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  126. ^ “Edelmetall 2004”. Hitparade.ch. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007.
  127. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Evanescence” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011. Chọn album trong phần Format. Type Evanescence vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  128. ^ Paul Grein (ngày 16 tháng 3 năm 2012). “Chart Watch Extra: Top Albums Of Last 10 Years”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
  129. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2004”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
  130. ^ “Heading into the Studio”. Evanescence.com. ngày 4 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  131. ^ a b Fallen releases in the United States:
  132. ^ “Fallen”. Amazon.ca. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
  133. ^ a b c d e f g h i j k l Fallen releases in the Europe:
  134. ^ Fallen releases in Australia:
  135. ^ a b Fallen releases in Japan:

Liên kết ngoài sửa