Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 là lần thứ 20 FIFA tổ chức giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế diễn ra hai năm một lần dành cho các đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia dưới 20 tuổi của các hiệp hội thuộc FIFA, kể từ lần đầu vào năm 1977 với tên gọi giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Đây là lần đầu tiên giải đấu được diễn ra ở New Zealand [1]. Tổng cộng có 52 trận thi đấu diễn ra từ ngày 30 tháng 5 đến ngày 20 tháng 6 năm 2015 tại 7 thành phố của nước chủ nhà [2].

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015
2015 FIFA U-20 World Cup - New Zealand
2015 FIFA I Raro I Te 20 Marama O Te Ao
Tập tin:2015 FIFA U-20 World Cup.svg
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNew Zealand
Thời gian30 tháng 5 – 20 tháng 6
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu7 (tại 7 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Serbia (lần thứ 2)
Á quân Brasil
Hạng ba Mali
Hạng tư Sénégal
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng154 (2,96 bàn/trận)
Số khán giả396.668 (7.628 khán giả/trận)
Vua phá lướiHungary Bence Mervó
Ukraina Viktor Kovalenko
(cùng có 5 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Mali Adama Traoré
Thủ môn
xuất sắc nhất
Serbia Predrag Rajković
Đội đoạt giải
phong cách
 Ukraina
2013
2017

U-20 Pháp, nhà vô địch giải năm 2013 đã không thể bảo vệ danh hiệu của mình do không lọt vào vòng chung kết của giải đấu vòng loại khu vực châu Âu. Họ cũng trở thành đương kim vô địch thứ 4 liên tiếp không vượt qua vòng loại ở giải đấu tiếp theo.

Serbia đã vô địch giải đấu sau khi chiến thắng 2-1 trước Brasil trong trận chung kết. Đây cũng là lần đầu tiên bóng đá Serbia vô địch một giải đấu do FIFA tổ chức kể từ khi họ độc lập khỏi Nam Tư và giải thể Serbia và Montenegro. Nam Tư trước đây đã giành giải vô địch trẻ thế giới FIFA 1987.

Các đội vượt qua vòng loại sửa

Tổng cộng có 24 đội bóng vượt qua vòng loại. Ngoài chủ nhà New Zealand, 23 đội bóng khác phải vượt qua các giải đấu vòng loại riêng biệt của mỗi châu lục.

Liên đoàn Giải đấu vòng loại Đội vượt qua vòng loại
AFC (châu Á) Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2014   Myanmar1
  CHDCND Triều Tiên
  Qatar
  Uzbekistan
CAF (châu Phi) 2015 African U-20 Championship   Ghana
  Mali
  Nigeria
  Sénégal1
CONCACAF

(Bắc, Trung Mỹ & vùng Caribe)

2015 CONCACAF U-20 Championship   Honduras
  México
  Panama
  Hoa Kỳ
CONMEBOL (Nam Mỹ) 2015 South American Youth Championship   Argentina
  Brasil
  Colombia
  Uruguay
OFC (châu Đại Dương) Đội chủ nhà   New Zealand
2014 OFC U-20 Championship   Fiji1
UEFA (Châu Âu) 2014 UEFA European Under-19 Championship   Áo
  Đức
  Hungary
  Bồ Đào Nha
  Serbia2
  Ukraina
1. ^ Đội lần đầu tiên tham dự giải.
2. ^ Serbia xuất hiện lần đầu tiên tại U-20 World Cup với tư cách là một quốc gia độc lập. Họ được chọn là hậu duệ của Nam Tư hiện không còn tồn tại đã từng tham dự vào năm 1979 và 1987

Địa điểm thi đấu sửa

Auckland, Christchurch, Dunedin, Hamilton, New Plymouth, WellingtonWhangarei là bảy thành phố được lựa chọn để tổ chức giải đấu.

Wellington Auckland New Plymouth
Sân vận động Khu vực Wellington Sân vận động North Harbour Sân vận động Taranaki
41°16′23″N 174°47′9″Đ / 41,27306°N 174,78583°Đ / -41.27306; 174.78583 (Sân vận động Khu vực Wellington) 36°43′37″N 174°42′6″Đ / 36,72694°N 174,70167°Đ / -36.72694; 174.70167 (Sân vận động North Harbour) 39°4′13″N 174°3′54″Đ / 39,07028°N 174,065°Đ / -39.07028; 174.06500 (Sân vận động Taranaki)
Sức chứa: 35.187 Sức chứa: 25.317 Sức chứa: 25.000[3]
     
Dunedin
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 (New Zealand)
Sân vận động Otago
45°52′9″N 170°31′28″Đ / 45,86917°N 170,52444°Đ / -45.86917; 170.52444 (Sân vận động Otago)
Sức chứa: 23.095
 
Hamilton Christchurch Whangarei
Sân vận động Waikato Sân vận động Christchurch Trung tâm tổ chức sự kiện Northland
37°46′52″N 175°16′6″Đ / 37,78111°N 175,26833°Đ / -37.78111; 175.26833 (Sân vận động Waikato) 43°32′37,32″N 172°36′14,76″Đ / 43,53333°N 172,6°Đ / -43.53333; 172.60000 (Sân vận động Christchurch) 35°44′3″N 174°19′46″Đ / 35,73417°N 174,32944°Đ / -35.73417; 174.32944 (Trung tâm tổ chức sự kiện Northland)
Sức chứa: 19.237 Sức chứa: 17.308 Sức chứa: 8.016
   

Trọng tài sửa

Tổng cộng có 21 trọng tài, 6 trợ lý trọng tài và 42 trọng tài hỗ trợ được chọn để điều hành các trận đấu của giải.[4][5]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài Trọng tài hỗ trợ
AFC   Ryuji Sato   Akane Yagi

  Hiroshi Yamauchi

  Muhammad Taqi Aljaafari
  Fahad Al-Mirdasi   Abu Bakar Al-Amri

  Abdullah Al-Shalawi

  Kim Jong-hyeok   Yoon Kwang-yeol

  Yang Byoung-eun

CAF   Gehad Grisha   Berhe Tesfagiorghis

  Waleed Ahmed

  Joseph Lamptey
  Eric Otogo-Castane   Elvis Noupue

  Yahaya Mahamadou

  Bernard Camille   Marius Tan

  Zakhele Siwela

CONCACAF   Henry Bejarano   Carlos Fernández

  Octavio Jara

  Armando Castro
  César Arturo Ramos   Alberto Morín

  Miguel Hernández

  John Pitti   Gabriel Victoria

  Juan Baynes

CONMEBOL   Mauro Vigliano   Ezequiel Brailovsky

  Iván Núñez

  Jesús Valenzuela
  Ricardo Marques   Bruno Boschilia

  Kléber Gil

  Roddy Zambrano   Juan Macias

  Luis Vera

  Daniel Fedorczuk   Nicolás Taran

  Richard Trinidad

OFC   Matt Conger   Simon Lount

  Tevita Makasini

  Nick Waldron
UEFA   Ivan Bebek   Miro Grgić

  Tomislav Petrović

  Liran Liany
  Felix Zwayer   Marco Achmüller

  Thorsten Schiffner

  István Vad   István Albert

  Vencel Tóth

  Daniele Orsato   Lorenzo Manganelli

  Mauro Tonolini

  Artur Soares Dias   Álvaro Carvalho

  Rui Barbosa

  Ovidiu Hațegan   Octavian Șovre

  Sebastian Gheorghe

  Antonio Mateu Lahoz   Pau Cebrián Devis

  Roberto Díaz Pérez

Danh sách cầu thủ tham dự sửa

Danh sách các cầu thủ của 24 đội tuyển tham dự giải được FIFA công bố chính thức vào ngày 21 tháng 5 năm 2015.[6][7] Mỗi đội tuyển phải nộp danh sách đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba cầu thủ trong số họ phải là thủ môn) trước hạn chót của FIFA.[8] Tất cả cầu thủ phải được sinh ra vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nếu một cầu thủ có tên trong danh sách tham dự chính thức bị chấn thương nghiêm trọng cho đến 24 giờ trước khi bắt đầu trận đấu đầu tiên của đội, anh ta có thể được thay thế bởi một cầu thủ từ danh sách sơ bộ với sự chấp thuận của FIFA.

Vào tháng 7 năm 2015, có thông tin cho rằng đội hình New Zealand đã bao gồm một cầu thủ không hợp lệ, cầu thủ gốc Nam Phi Deklan Wynne chưa hoàn thành thời gian cư trú cần thiết ở New Zealand.[9]

Vòng bảng sửa

 
Stages reached by each team

Đội dẫn đầu và thứ 2 của mỗi bảng và bốn đội xếp thứ 3 có thành tích tốt nhất sẽ được giành quyền tham dự vòng 16 đội. Thứ tự các đội của mỗi bảng được xác định theo các tiêu chí:

  1. Số điểm giành được
  2. Hiệu số bàn thắng-thua
  3. Số bàn thắng ghi được

Nếu có 2 đội hoặc hơn bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí trên thì thứ tự xếp hạng các đội này được xác định theo các tiêu chí:

  1. Số điểm giành được trong các trận đối đầu
  2. Hiệu số bàn thắng-thua trong các trận đối đầu
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu
  4. Bốc thăm

Các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+12).[10]

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Ukraina 3 2 1 0 9 0 +9 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Hoa Kỳ 3 2 0 1 6 4 +2 6
3   New Zealand (H) 3 1 1 1 5 5 0 4
4   Myanmar 3 0 0 3 2 13 −11 0
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
New Zealand  0–0  Ukraina
Chi tiết
Hoa Kỳ  2–1  Myanmar
Tall   17'
Hyndman   56'
Chi tiết Yan Naing Oo   9'

Myanmar  0–6  Ukraina
Chi tiết Yaremchuk   51'
Luchkevych   54'
Kovalenko   57'77'
Sobol   68'
Besyedin   71'
Khán giả: 4,985
Trọng tài: Ricardo Marques (Brasil)
New Zealand  0–4  Hoa Kỳ
Chi tiết Jamieson   6'
Hyndman   33'
Arriola   58'
Rubin   83'

Myanmar  1–5  New Zealand
Aung Thu   28' Chi tiết Billingsley   40'
Patterson   47'
Stevens   78'
Brotherton   81'
Lewis   89'
Ukraina  3–0  Hoa Kỳ
Kovalenko   56'74'79' Chi tiết

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Ghana 3 2 1 0 5 3 +2 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Áo 3 1 2 0 3 2 +1 5
3   Argentina 3 0 2 1 4 5 −1 2
4   Panama 3 0 1 2 3 5 −2 1
Nguồn: FIFA
Argentina  2–2  Panama
Correa   14'79' Chi tiêt Rodríguez   19'
Escobar   84'
Ghana  1–1  Áo
Y. Yeboah   90+1' (ph.đ.) Chi tiết Gschweidl   50'

Áo  2–1  Panama
Hormechea   45+1' (l.n.)
Grubeck   51'
Chi tiết Escobar   38'
Argentina  2–3  Ghana
Simeone   80'
Buendía   90'
Chi tiết B. Tetteh   44'
Aboagye   59'
Y. Yeboah   69' (ph.đ.)

Áo  0–0  Argentina
Chi tiết
Panama  0–1  Ghana
Chi tiêt Boateng   82'

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Bồ Đào Nha 3 3 0 0 10 1 +9 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Colombia 3 1 1 1 3 4 −1 4
3   Sénégal 3 1 1 1 3 5 −2 4
4   Qatar 3 0 0 3 1 7 −6 0
Nguồn: FIFA
Qatar  0–1  Colombia
Chi tiết Rodríguez   24'
Khán giả: 7,461
Trọng tài: Matt Conger (New Zealand)
Bồ Đào Nha  3–0  Sénégal
Martins   1'
Silva   90'
Santos   90+2'
Chi tiết
Khán giả: 10,362
Trọng tài: César Arturo Ramos (Mexico)

Qatar  0–4  Bồ Đào Nha
Chi tiết Silva   34'
Rodrigues   42'66'
Vigário   74'
Khán giả: 1,864
Trọng tài: Daniel Fedorczuk (Uruguay)
Sénégal  1–1  Colombia
Thiam   23' Chi tiết Zapata   43' (ph.đ.)
Khán giả: 3,981
Trọng tài: István Vad (Hungary)

Sénégal  2–1  Qatar
Sylla   76'
Koné   81'
Chi tiết Afif   17' (ph.đ.)
Khán giả: 3,791
Trọng tài: Felix Zwayer (Đức)
Colombia  1–3  Bồ Đào Nha
Borré   74' Chi tiết Santos   3'
Silva   55' (ph.đ.)67'
Khán giả: 6,950
Trọng tài: Henry Bejarano (Costa Rica)

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Serbia 3 2 0 1 4 1 +3 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Uruguay 3 1 1 1 3 3 0 4[a]
3   Mali 3 1 1 1 3 3 0 4[a]
4   México 3 1 0 2 2 5 −3 3
Nguồn: FIFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Vị trí chung cuộc của Mali và Uruguay được xác định bằng cách bốc thăm, tiến hành ở Auckland và được sự chứng kiến của 2 đội qua video trực tiếp. Theo đó, Uruguay xếp thứ 2 và Mali xếp thứ 3.[11], cả 2 đội đều giành quyền đi tiếp vào vòng 16 đội.
México  0–2  Mali
Chi tiết A. Traoré   77'
Gbakle   79'
Khán giả: 4,299
Trọng tài: Felix Zwayer (Đức)
Uruguay  1–0  Serbia
Pereiro   56' Chi tiết
Khán giả: 6,048
Trọng tài: Ryuji Sato (Nhật Bản)

México  2–1  Uruguay
Lozano   71'
Gutiérrez   90+3'
Chi tiết Suárez   83'
Khán giả: 2,038
Trọng tài: Ovidiu Hațegan (Romania)
Serbia  2–0  Mali
S. Milinković-Savić   27'
Mandić   74'
Chi tiết
Khán giả: 4,012
Trọng tài: Roddy Zambrano (Ecuador)

Serbia  2–0  México
Maksimović   2'
Živković   43'
Chi tiết
Khán giả: 9,248
Trọng tài: Ricardo Marques (Brasil)
Mali  1–1  Uruguay
A. Traoré   44' Chi tiết Acosta   17'
Khán giả: 6,791

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Brasil 3 3 0 0 9 3 +6 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Nigeria 3 2 0 1 8 4 +4 6
3   Hungary 3 1 0 2 6 5 +1 3
4   CHDCND Triều Tiên 3 0 0 3 1 12 −11 0
Nguồn: FIFA
Nigeria  2–4  Brasil
Success   10'
Yahaya   28'
Chi tiết Gabriel Jesus   4'
Judivan   34'82'
Boschilia   59'
Khán giả: 5,887
Trọng tài: Daniele Orsato (Ý)
CHDCND Triều Tiên  1–5  Hungary
Choe Ju-song   32' Chi tiết Mervó   17'49'82'
Kalmár   33'
Forgács   60'
Khán giả: 8,153
Trọng tài: Henry Bejarano (Costa Rica)

Nigeria  4–0  CHDCND Triều Tiên
Saviour   48'51'
Sokari   71'
Success   80'
Chi tiết
Khán giả: 1,114
Trọng tài: Mauro Vigliano (Argentina)
Hungary  1–2  Brasil
Mervó   8' Chi tiết Danilo   50'
A. Pereira   86' (ph.đ.)

Hungary  0–2  Nigeria
Chi tiết Awoniyi   33'54'
Khán giả: 3,184
Trọng tài: Roddy Zambrano (Ecuador)
Brasil  3–0  CHDCND Triều Tiên
Min Hyo-song   60' (l.n.)
Jean Carlos   66'
L. Pereira   86'
Chi tết
Khán giả: 15,298
Trọng tài: Matt Conger (New Zealand)

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Đức 3 3 0 0 16 2 +14 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2   Uzbekistan 3 1 0 2 6 7 −1 3
3   Honduras 3 1 0 2 5 11 −6 3
4   Fiji 3 1 0 2 4 11 −7 3
Nguồn: FIFA
Đức  8–1  Fiji
Stark   18'27'
Stendera   20' (ph.đ.)
Prömel   23'
Mukhtar   34'40'89' (ph.đ.)
Stefaniak   68'
Chi tiết Verevou   48'
Khán giả: 5,296
Trọng tài: Jhon Pitti (Panama)
Uzbekistan  3–4  Honduras
Khamdamov   31'
Shomurodov   79'
Urinboev   90+6'
Chi tiết Benavídez   4'
Róchez   20'90+2'
Álvarez   49'
Khán giả: 6,679
Trọng tài: Eric Otogo-Castane (Gabon)

Honduras  0–3  Fiji
Chi tiết Verevou   14'
Waqa   19'
Álvarez   45' (l.n.)
Đức  3–0  Uzbekistan
Stendera   33'85'
Akpoguma   59'
Chi tiết

Honduras  1–5  Đức
Schwäbe   19' (l.n.) Chi tiết Stendera   2' (ph.đ.)
Brandt   30'
Mukhtar   50'
Prömel   62'
Stark   81'
Khán giả: 12,045
Trọng tài: Daniel Fedorczuk (Uruguay)
Fiji  0–3  Uzbekistan
Chi tiết Shomurodov   62'
Urinboev   63'
Kosimov   90+3'

Bảng xếp hạng các đội xếp thứ 3 sửa

Bốn đội xếp thứ ba tốt nhất cũng giành quyền tiến vào vòng 16 đội. Các đội này sẽ gặp các đội đứng đầu các bảng A, B, C và D.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A   New Zealand (H) 3 1 1 1 5 5 0 4 Vòng đấu loại trực tiếp
2 D   Mali 3 1 1 1 3 3 0 4
3 C   Sénégal 3 1 1 1 3 5 −2 4
4 E   Hungary 3 1 0 2 6 5 +1 3
5 F   Honduras 3 1 0 2 5 11 −6 3
6 B   Argentina 3 0 2 1 4 5 −1 2
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng-bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Bốc thăm bởi FIFA.
(H) Chủ nhà

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỉ số hòa ở thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ sẽ được sử dụng (hai hiệp 15 phút) và nếu cần thiết, hai đội sẽ bước vào loạt đá luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận đấu tranh hạng ba, hai đội sẽ không thi đấu hiệp phụ mà sẽ giải quyết bằng sút luân lưu.

 
Round of 16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
11 tháng 6 — New Plymouth
 
 
  Brasil (pen.)0 (5)
 
14 tháng 6 — Hamilton
 
  Uruguay0 (4)
 
  Brasil (pen.)0 (3)
 
11 tháng 6 — Hamilton
 
  Bồ Đào Nha0 (1)
 
  Bồ Đào Nha2
 
17 tháng 6 — Christchurch
 
  New Zealand1
 
  Brasil5
 
11 tháng 6 — Whangarei
 
  Sénégal0
 
  Áo0
 
14 tháng 6 — Wellington
 
  Uzbekistan2
 
  Uzbekistan0
 
10 tháng 6 — Auckland
 
  Sénégal1
 
  Ukraina1 (1)
 
20 tháng 6 — Auckland
 
  Sénégal (pen.)1 (3)
 
  Brasil1
 
10 tháng 6 — Wellington
 
  Serbia (s.h.p.)2
 
  Hoa Kỳ1
 
14 tháng 6 — Auckland
 
  Colombia0
 
  Hoa Kỳ0 (5)
 
10 tháng 6 — Dunedin
 
  Serbia (pen.)0 (6)
 
  Serbia (s.h.p.)2
 
17 tháng 6 — Auckland
 
  Hungary1
 
  Serbia (s.h.p.)2
 
10 tháng 6 — Wellington
 
  Mali1 Tranh hạng ba
 
  Ghana0
 
14 tháng 6 — Christchurch20 tháng 6 — Auckland
 
  Mali3
 
  Mali (pen.)1 (4)  Sénégal1
 
11 tháng 6 — Christchurch
 
  Đức1 (3)   Mali3
 
  Đức1
 
 
  Nigeria0
 
Sự kết hợp của các trận đấu ở vòng 16 đội

Các đội xếp thứ ba tiến vào vòng 16 đội sẽ những đội đầu bảng A, B, C và D.

  Sự kết hợp theo bốn đội được vượt qua vòng loại
Đội xếp thứ 3 vượt qua vòng bảng: 1A gặp: 1B gặp: 1C gặp: 1D gặp:
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Vòng 16 đội sửa

Ghana  0–3  Mali
Chi tiết Samassékou   20'
Gbakle   53'
Doumbia   81'

Serbia  2–1 (s.h.p.)  Hungary
Šaponjić   90+1'
Talabér   118' (l.n.)
Chi tiết Mervó   57'
Khán giả: 5,149
Trọng tài: Antonio Mateu Lahoz (Spain)

Hoa Kỳ  1–0  Colombia
Rubin   58' Chi tiết

Ukraina  1–1 (s.h.p.)  Sénégal
Besyedin   70' Chi tiết Sarr   83'
Loạt sút luân lưu
Chumak  
Kharatin  
Habelok  
Luchkevych  
1–3   Sarr
  Sylla
  Niang

Áo  0–2  Uzbekistan
Chi tiết Khamdamov   47'57'
Khán giả: 3,964
Trọng tài: Jhon Pitti (Panama)

Đức  1–0  Nigeria
Öztunalı   19' Chi tiết

Bồ Đào Nha  2–1  New Zealand
Guzzo   24'
Martins   87'
Chi tiết Holthusen   64'
Khán giả: 10,492

Brasil  0–0 (s.h.p.)  Uruguay
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
A. Pereira  
Lucão  
Danilo  
Jajá  
Gabriel Jesus  
5–4   Arambarri
  Amaral
  Poyet
  Acosta
  Lemos
Khán giả: 4,358
Trọng tài: István Vad (Hungary)

Tứ kết sửa

Brasil  0–0 (s.h.p.)  Bồ Đào Nha
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
A. Pereira  
Lucão  
Danilo  
Gabriel Jesus  
3–1   Rony Lopes
  Guzzo
  Silva
  Nuno Santos
Khán giả: 9,945
Trọng tài: Felix Zwayer (Germany)

Mali  1–1 (s.h.p.)  Đức
S. Coulibaly   58' Chi tiết Brandt   38'
Loạt sút luân lưu
Hamidou  
Guindo  
Koné  
A. Traoré  
Samassékou  
4–3   Akpoguma
  Öztunalı
  Steinmann
  Brandt
  Stark


Uzbekistan  0–1  Sénégal
Chi tiết Thiam   77'

Bán kết sửa

Brasil  5–0  Sénégal
Correa   5' (l.n.)
Marcos Guilherme   7'78'
Boschilia   19'
Jorge   35'
Chi tiết
Khán giả: 9,251
Trọng tài: Daniele Orsato (Italy)

Serbia  2–1 (s.h.p.)  Mali
Živković   4'
Šaponjić   101'
Chi tiết Koné   39'

Tranh hạng ba sửa

Sénégal  1–3  Mali
Wadji   64' Chi tiết A. Traoré   74'83'
Samassékou   90+1'

Chung kết sửa

Brasil  1–2 (s.h.p.)  Serbia
A. Pereira   73' Chi tiết Mandić   70'
Maksimović   118'

Vô địch sửa

 Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015 
 
Serbia
Lần thứ 2

Giải thưởng sửa

Các giải thưởng sau đây đã được trao khi kết thúc giải đấu.[12] Tất cả đều được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách.

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
  Adama Traoré   Danilo   Sergej Milinković-Savić
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
  Viktor Kovalenko   Bence Mervó   Marc Stendera
5 bàn thắng, 2 kiến tạo 5 bàn thắng, 0 kiến tạo 4 bàn thắng, 4 kiến tạo
Găng tay vàng
  Predrag Rajković
Giải phong cách FIFA
  Ukraina

Cầu thủ ghi bàn sửa

5 bàn
4 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
1 bàn phản lưới nhà

Nguồn: FIFA.com[13]

Tiếp thị sửa

Biểu trưng sửa

Biểu trưng chính thức của giải đấu đã được công bố vào ngày 20 tháng 11 năm 2013. Thiết kế biểu trưng của FIFA thể hiện văn hóa độc đáo và vẻ đẹp tự nhiên của đất nước New Zealand cũng như vị thế là quốc gia đầu tiên trên thế giới nhìn thấy mặt trời mọc. Các yếu tố khác của thiết kế, dựa trên hình dạng của cúp vô địch bóng đá U-20 thế giới, bao gồm biểu tượng "pico" và cây dương xỉ non đang vươn ra, thể hiện bản chất trẻ trung của các cầu thủ tham dự giải đấu và tiềm năng vĩ đại của các cầu thủ điều đó sẽ làm người hâm mộ kinh ngạc với kỹ năng và tài năng của họ.[14]

Linh vật sửa

Linh vật chính thức của giải đấu là chú cừu đen Wooliam, được công bố vào ngày 30 tháng 11 năm 2014.[15]

sửa

Trước khi được phát hành cho 'General sale' vào ngày 13 tháng 6 năm 2014,[16] những cầu thủ đã đăng ký ở New Zealand được 'ưu tiên' mua vé từ hai tháng trước đó.[17] Trong ba tháng đầu tiên vé được bán cho khán giả, ước tính đã có 25.000 vé được bán.[18]

Bảng xếp hạng giải đấu sửa

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Kết quả
1   Serbia 7 5 1 1 10 4 +6 16 Vô địch
2   Brasil 7 4 2 1 15 5 +10 14 Á quân
3   Mali 7 3 2 2 11 7 +4 11 Hạng ba
4   Sénégal 7 2 2 3 6 14 −8 8 Hạng tư
5   Đức 5 4 1 0 18 3 +15 13 Bị loại ở
Tứ kết
6   Bồ Đào Nha 5 4 1 0 12 2 +10 13
7   Hoa Kỳ 5 3 1 1 7 4 +3 10
8   Uzbekistan 5 2 0 3 8 8 0 6
9   Ukraina 4 2 2 0 10 1 +9 8 Bị loại ở
Vòng 16 đội
10   Ghana 4 2 1 1 5 6 −1 7
11   Nigeria 4 2 0 2 8 5 +3 6
12   Uruguay 4 1 2 1 3 3 0 5
13   Áo 4 1 2 1 3 4 −1 5
14   New Zealand (H) 4 1 1 2 6 7 −1 4
15   Colombia 4 1 1 2 3 5 −2 4
16   Hungary 4 1 0 3 7 7 0 3
17   México 3 1 0 2 2 5 −3 3 Bị loại ở
Vòng bảng
18   Honduras 3 1 0 2 5 11 −6 3
19   Fiji 3 1 0 2 4 11 −7 3
20   Argentina 3 0 2 1 4 5 −1 2
21   Panama 3 0 1 2 3 5 −2 1
22   Qatar 3 0 0 3 1 7 −6 0
23   Myanmar 3 0 0 3 2 13 −11 0
24   CHDCND Triều Tiên 3 0 0 3 1 12 −11 0
Nguồn: Techn. Report p. 85
(H) Chủ nhà

Tham khảo sửa

  1. ^ “Eight FIFA tournaments awarded”. FIFA. ngày 3 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 Host Cities unveiled”. FIFA. ngày 14 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ Yarrow Stadium (NZ)
  4. ^ “Referee and assistant referees selected”. FIFA.com. ngày 26 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ “Referees and Assistant Referees for the FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015™” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ “Squads announced for New Zealand 2015”. FIFA. ngày 21 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 – List of Players” (PDF). FIFA.
  8. ^ “Regulations – FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “New Zealand Herald”. APN. ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Match Schedule – FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ “Final standings in Group D determined”. FIFA.com. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  12. ^ “Mali's magician Traore nets top honour”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  13. ^ “Statistics — Players — Top goals”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ “Official emblem for New Zealand 2015 unveiled”. FIFA.com. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  15. ^ “New Zealand 2015 Mascot fires up crowds in Auckland and Wellington”. FIFA.com. ngày 30 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  16. ^ “New Zealand 2015 tickets on sale”. FIFA.com. ngày 20 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “FIFA U-20 World Cup New Zealand 2015 kick-off times announced”. New Plymouth District Council website. ngày 16 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “FIFA U-20 World Cup - Thousands of Tickets Sold and Thousands of Dollars Back to Clubs”. World Football Insider. ngày 4 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.

Liên kết ngoài sửa