Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024

Giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 17 được tổ chức tại Đức

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (tiếng Đức: Fußball-Europameisterschaft 2024), thường gọi là UEFA Euro 2024, là lần tổ chức thứ 17 của giải vô địch bóng đá châu Âu, giải bóng đá quốc tế bốn năm một lần giành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia nam thuộc thành viên của UEFA. Giải sẽ được diễn ra tại Đức từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 14 tháng 7 năm 2024.

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
2024 UEFA European Championship - Germany
Fußball-Europameisterschaft 2024 (tiếng Đức)
United by Football. Vereint im Herzen Europas.
United in the heart of Europe.
"Kết nối trong mọi con tim trên khắp châu Âu."
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàĐức
Thời gian14 tháng 6 – 14 tháng 7
Số đội24
Địa điểm thi đấu10 (tại 10 thành phố chủ nhà)
2020
2028

Đây là lần thứ ba kỳ Euro được diễn ra trên lãnh thổ Đức và cũng là lần thứ hai dưới tư cách là một nước Đức thống nhất, bởi Tây Đức cũ đã tổ chức giải đấu Euro 1988 và 4 trận đấu của Euro 2020 (được tổ chức tại 11 quốc gia) đã được tổ chức vào năm 2021 ở Munich. Đây cũng là lần đầu tiên mà giải đấu được tổ chức ở Đông Đức cũ, với Leipzig là một thành phố chủ nhà.[1]

Giải đấu sẽ trở lại tổ chức theo chu kỳ bốn năm truyền thống của Euro sau khi Euro 2020 đã bị hoãn sang năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[2]

Ý là đương kim vô địch tham dự giải đấu, sau khi đánh bại Anh trên loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2020.

Quá trình giành đăng cai sửa

Vào ngày 8 tháng 3 năm 2017, UEFA đã công bố rằng chỉ có 2 quốc gia Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố ý định của họ để tổ chức giải đấu trước thời hạn ngày 3 tháng 3 năm 2017.[3][4]

Chủ nhà đã được lựa chọn vào ngày 27 tháng 9 năm 2018 ở Nyon, Thụy Sĩ.[5]

Kết quả bỏ phiếu
Quốc gia Bỏ phiếu
  Đức 12
  Thổ Nhĩ Kỳ 4
Không tham gia bỏ phiếu 1
Tổng số 17

Ủy ban điều hành UEFA đã bỏ phiếu cho chủ nhà trong một lá phiếu bí mật, chỉ với đa số đơn giản cần thiết để xác định chủ nhà. Trong trường hợp bắt buộc, chủ tịch UEFA sẽ bỏ phiếu quyết định.[6] Trong số 20 thành viên của Ủy ban điều hành, hai người không đủ điều kiện để bỏ phiếu và một người vắng mặt, để lại tổng cộng 17 thành viên bỏ phiếu.[7]

Vòng loại sửa

Với tư cách là chủ nhà, Đức đã tự động vượt qua vòng loại cho giải đấu. 23 suất còn lại được xác định thông qua vòng loại, với vòng bảng sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023 và các trận play-off được liên kết với UEFA Nations League 2022–24 vào tháng 3 năm 2024.[8] Lễ bốc thăm vòng loại được diễn ra ở Hamburg vào ngày 9 tháng 10 năm 2022.

Thể thức tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, trong khi vòng play-off được diễn ra vào tháng 3 năm 2024.[9]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại sửa

Trong số 24 đội đủ điều kiện tham dự giải đấu, 19 đội đã trở lại từ giải đấu trước. Trong số đó có nhà đương kim vô địch Ý và á quân Anh, cũng như á quân World Cup Pháp và đội giành hạng ba Croatia. Bồ Đào Nha là đội duy nhất vượt qua vòng loại với thành tích xuất sắc, trong khi Pháp, Anh, Bỉ, HungaryRomania vượt qua vòng loại mà không thua.[10]

AlbaniaRomania đã trở lại sau 8 năm vắng mặt kể từ kỳ Euro 2016, trong đó Albania chỉ đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ hai của họ. SerbiaSlovenia đều trở lại sau 24 năm kể lần đầu tiên kể từ Euro 2000, với việc Serbia lần đầu tiên vượt qua vòng loại ở giải đấu hiện tại và Slovenia đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ tư với tư cách là một quốc gia độc lập.[11][12] Gruzia lần đầu tiên tham dự giải với tư cách là một quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Liên Xô vào năm 1991.[13]

Thụy Điển không vượt qua vòng loại lần đầu tiên kể từ Euro 1996 và cũng là lần thứ hai không thể tham gia giải đấu lớn sau World Cup 2022, trong khi Nga đã bị cấm hoàn toàn khỏi vòng loại sau cuộc xâm lược Ukraina, lần đầu tiên một đội tuyển quốc gia bị cấm tham gia cuộc thi kể từ FR Nam Tư vào năm 1992. Sau khi ra mắt ở giải đấu trước, Bắc MacedoniaPhần Lan không tham gia giải đấu này.

 
  Đội đã vượt qua vòng loại tham dự UEFA Euro 2024
  Đội đã bị cấm tham dự
  Đội không vượt qua vòng loại
Đội tuyển Tư cách vượt qua vòng loại Ngày vượt qua vòng loại Tham dự lần trước trong giải đấu[A]
  Đức[B] Chủ nhà 27 tháng 9 năm 2018 13 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Bỉ Nhất bảng F 13 tháng 10 năm 2023 6 (1972, 1980, 1984, 2000, 2016, 2020)
  Pháp Nhất bảng B 10 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Bồ Đào Nha Nhất bảng J 8 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Scotland Nhì bảng A 15 tháng 10 năm 2023 3 (1992, 1996, 2020)
  Tây Ban Nha Nhất bảng A 11 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Thổ Nhĩ Kỳ Nhất bảng D 5 (1996, 2000, 2008, 2016, 2020)
  Áo Nhì bảng F 16 tháng 10 năm 2023 3 (2008, 2016, 2020)
  Anh Nhất bảng C 17 tháng 10 năm 2023 10 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2016, 2020)
  Hungary Nhất bảng G 4 (1964, 1972, 2016, 2020)
  Slovakia[C] Nhì bảng J 6 (1960, 1976, 1980, 2016, 2020)
  Albania Nhất bảng E 18 tháng 11 năm 2023 1 (2016)
  Đan Mạch Nhất bảng H 9 (1964, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2020)
  Hà Lan Nhì bảng B 19 tháng 11 năm 2023 11 (1976, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2020)
  România Nhất bảng I 5 (1984, 1996, 2000, 2008, 2016)
  Thụy Sĩ Nhì bảng I 5 (1996, 2004, 2008, 2016, 2020)
  Serbia[D] Nhì bảng G 5 (1960, 1968, 1976, 1984, 2000)[E]
  Cộng hòa Séc[C] Nhì bảng E 20 tháng 11 năm 2023 10 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Ý Nhì bảng C 10 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Slovenia Nhì bảng H 1 (2000)
  Croatia Nhì bảng D 21 tháng 11 năm 2023 6 (1996, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
  Ba Lan Thắng nhánh A play-off 26 tháng 3 năm 2024 4 (2008, 2012, 2016, 2020)
  Ukraina Thắng nhánh B play-off 3 (2012, 2016, 2020)
  Gruzia Thắng nhánh C play-off 0 (Lần đầu)
  1. ^ Chữ đậm thể hiện nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng thể hiện chủ nhà năm đó.
  2. ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự với tư cách là Tây Đức.
  3. ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa SécSlovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[14][15][16][17]
  4. ^ Từ năm 1960 đến 1984, Serbia tham dự với tư cách là Nam Tư, và năm 2000 với tư cách là Serbia và Montenegro.
  5. ^ Ban đầu Serbia và Montenegro xuất hiện ở 1992 (sau khi vượt qua vòng loại với tư cách Nam Tư), nhưng đã bị thay thế sau khi bị Liên hợp quốc cấm tham gia tất cả các môn thể thao quốc tế.

Địa điểm sửa

Đức có rất nhiều sân vận động thỏa mãn yêu cầu sức chứa tối thiểu của UEFA là 40.000 chỗ ngồi cho các trận đấu ở Giải vô địch châu Âu.

Chín địa điểm được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 đã được chọn: Berlin, Dortmund, München, Köln, Stuttgart, Hamburg, Leipzig, FrankfurtGelsenkirchen. Düsseldorf không được sử dụng vào năm 2006 nhưng trước đây đã được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988, sẽ phục vụ như một địa điểm thứ 10; ngược lại, Hanover, NurembergKaiserslautern, thành phố chủ nhà vào năm 2006, sẽ không được sử dụng cho giải vô địch này.

Weser-Stadion của Bremen (37.441), Borussia-Park của Mönchengladbach (46.249), Niedersachsenstadion của Hanover (43.000), Max-Morlock-Stadion của Nuremberg (41.000) và Sân vận động Fritz Walter của Kaiserslautern (46.000) đã không được chọn.[18] Các địa điểm này được bao phủ tất cả các vùng chính của Đức nhưng khu vực có số lượng địa điểm cao nhất tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 là khu vực đô thị sông Rhine-Ruhr ở bang North Rhine-Westphalia, với 4 trong số 10 thành phố chủ nhà (Dortmund, Düsseldorf, Gelsenkirchen và Cologne) ở đó.[19]

Berlin München Dortmund Stuttgart
Sân vận động Olympic
(Sân vận động Olympic Berlin)
Allianz Arena
(Munich Football Arena)
Signal Iduna Park
(Sân vận động BVB Dortmund)
MHPArena
(Stuttgart Arena)
Sức chứa: 74.461 Sức chứa: 70.076 Sức chứa: 65.849 Sức chứa: 54.906
 
 
   
Gelsenkirchen Frankfurt am Main
Veltins-Arena
(Arena AufSchalke)
Deutsche Bank Park
(Frankfurt Arena)
Sức chứa: 54.740 Sức chứa: 54.697
 
 
Hamburg Düsseldorf Köln Leipzig
Volksparkstadion
(Volksparkstadion Hamburg)
Merkur Spiel-Arena
(Düsseldorf Arena)
Sân vận động RheinEnergie
(Sân vận động Cologne)
Red Bull Arena
(Sân vận động Leipzig)
Sức chứa: 52.245 Sức chứa: 51.031 Sức chứa: 49.827 Sức chứa: 42.959
       

Bốc thăm sửa

Lễ bốc thăm vòng chung kết được diễn ra vào 2 tháng 12 năm 2023 tại ElbphilharmonieHamburg.[20] Thể thức được sử dụng trong năm 2016năm 2020 được giữ lại.[8]

Hạt giống sửa

Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, UEFA công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của vòng loại châu Âu dựa trên kết quả của họ tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Các nhóm bốc thăm tiêu chuẩn được phân bổ như sau:[21]

  • Nhóm hạt giống số 1: Chủ nhà Đức, đội nhất các bảng xếp hạng 1–5
  • Nhóm hạt giống số 2: Đội nhất các bảng xếp hạng 6–10, đội nhì các bảng xếp hạng (xếp hạng tổng thể là 6–11)
  • Nhóm hạt giống số 3: Đội nhì các bảng xếp hạng 2–7 (xếp hạng tổng thể là 12–17)
  • Nhóm hạt giống số 4: Đội nhì các bảng xếp hạng 8–10 (xếp hạng tổng thể là 18–20), các đội thắng vòng play-off nhánh A–C (danh tính các đội chưa xác định tại thời điểm bốc thăm)

.

Nhóm 1
Đội Hạng
  Đức (chủ nhà)
  Bồ Đào Nha 1
  Pháp 2
  Tây Ban Nha 3
  Bỉ 4
  Anh 5
Nhóm 2
Đội Hạng
  Hungary 6
  Thổ Nhĩ Kỳ 7
  România 8
  Đan Mạch 9
  Albania 10
  Áo 11
Nhóm 3
Đội Hạng
  Hà Lan 12
  Scotland 13
  Croatia 14
  Slovenia 15
  Slovakia 16
  Cộng hòa Séc 17
Nhóm 4[a]
Đội Hạng
  Ý 18
  Serbia 19
  Thụy Sĩ 20
  Ba Lan
  Ukraina
  Gruzia
  1. ^ Danh tính 3 đội thắng vòng play-off chưa xác định tại thời điểm bốc thăm.

Kết quả bốc thăm sửa

Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Như các kỳ trước, các đội từ nhóm cao nhất được bốc thăm trước, nhưng không được phân vào mã số vị trí của các bảng. Chỉ có đội chủ nhà Đức được chỉ định vào các vị trí A1, trong khi các mã số vị trí của tất cả các đội khác được bốc thăm riêng từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng). Kết quả bốc thăm như sau:

Bảng A
Pos Đội
A1   Đức
A2   Scotland
A3   Hungary
A4   Thụy Sĩ
Bảng B
Pos Đội
B1   Tây Ban Nha
B2   Croatia
B3   Ý
B4   Albania
Bảng C
Pos Đội
C1   Slovenia
C2   Đan Mạch
C3   Serbia
C4   Anh
Bảng D
Pos Đội
D1   Ba Lan
D2   Hà Lan
D3   Áo
D4   Pháp
Bảng E
Pos Đội
E1   Bỉ
E2   Slovakia
E3   România
E4   Ukraina
Bảng F
Pos Đội
F1   Thổ Nhĩ Kỳ
F2   Gruzia
F3   Bồ Đào Nha
F4   Cộng hòa Séc

Vòng bảng sửa

UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 10 tháng 5 năm 2022, trong đó chỉ bao gồm thời gian bắt đầu trận khai mạc cũng như các trận đấu bán kết và chung kết.[22][23] Thời gian bắt đầu của các trận đấu còn lại đã được công bố vào ngày 2 tháng 12 năm 2023 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[24][25]

Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.

Thời gian là CEST (UTC+2).

Các tiêu chí sửa

Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[26]

  1. Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  2. Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  4. Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 được áp dụng;
  5. Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  7. Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;[b]
  8. Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
  9. Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
  10. Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu, trừ khi nhóm đội bằng chỉ số trên có đội chủ nhà Đức, khi đó sẽ thực hiện bốc thăm.

Ghi chú

  1. ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
  2. ^ Tiêu chí này chỉ có thể được áp dụng nếu xảy ra việc trừ điểm, vì nhiều đội trong cùng một bảng không thể bằng điểm nhau mà có số trận thắng khác nhau được.

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Đức (H) 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Scotland 0 0 0 0 0 0 0 0
3   Hungary 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Thụy Sĩ 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 14 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Đức  Trận 1  Scotland
Chi tiết
Hungary  Trận 2  Thụy Sĩ
Chi tiết

Đức  Trận 14  Hungary
Chi tiết
Scotland  Trận 13  Thụy Sĩ
Chi tiết

Thụy Sĩ  Trận 25  Đức
Chi tiết
Scotland  Trận 26  Hungary
Chi tiết

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Tây Ban Nha 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Croatia 0 0 0 0 0 0 0 0
3   Ý 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Albania 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 15 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Tây Ban Nha  Trận 3  Croatia
Chi tiết
Ý  Trận 4  Albania
Chi tiết

Croatia  Trận 15  Albania
Chi tiết
Tây Ban Nha  Trận 16  Ý
Chi tiết

Albania  Trận 27  Tây Ban Nha
Chi tiết
Croatia  Trận 28  Ý
Chi tiết

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Slovenia 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Đan Mạch 0 0 0 0 0 0 0 0
3   Serbia 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Anh 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 16 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Slovenia  Trận 6  Đan Mạch
Chi tiết
Serbia  Trận 5  Anh
Chi tiết

Slovenia  Trận 18  Serbia
Chi tiết
Đan Mạch  Trận 17  Anh
Chi tiết

Anh  Trận 29  Slovenia
Chi tiết
Đan Mạch  Trận 30  Serbia
Chi tiết

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Ba Lan 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Hà Lan 0 0 0 0 0 0 0 0
3   Áo 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Pháp 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 16 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Ba Lan  Trận 7  Hà Lan
Chi tiết
Áo  Trận 8  Pháp
Chi tiết

Ba Lan  Trận 19  Áo
Chi tiết
Hà Lan  Trận 20  Pháp
Chi tiết

Hà Lan  Trận 31  Áo
Chi tiết
Pháp  Trận 32  Ba Lan
Chi tiết

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Bỉ 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Slovakia 0 0 0 0 0 0 0 0
3   România 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Ukraina 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 17 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
România  Trận 10  Ukraina
Chi tiết
Bỉ  Trận 9  Slovakia
Chi tiết

Slovakia  Trận 21  Ukraina
Chi tiết
Bỉ  Trận 22  România
Chi tiết

Slovakia  Trận 33  România
Chi tiết
Ukraina  Trận 34  Bỉ
Chi tiết

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1   Thổ Nhĩ Kỳ 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2   Gruzia 0 0 0 0 0 0 0 0
3   Bồ Đào Nha 0 0 0 0 0 0 0 0 Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng
4   Cộng hòa Séc 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 18 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Thổ Nhĩ Kỳ  Trận 11  Gruzia
Chi tiết
Bồ Đào Nha  Trận 12  Cộng hòa Séc
Chi tiết

Gruzia  Trận 24  Cộng hòa Séc
Chi tiết
Thổ Nhĩ Kỳ  Trận 23  Bồ Đào Nha
Chi tiết

Gruzia  Trận 35  Bồ Đào Nha
Chi tiết
Cộng hòa Séc  Trận 36  Thổ Nhĩ Kỳ
Chi tiết

Xếp hạng các đội bóng xếp thứ ba sửa

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A Xếp thứ ba bảng A 0 0 0 0 0 0 0 0 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 B Xếp thứ ba bảng B 0 0 0 0 0 0 0 0
3 C Xếp thứ ba bảng C 0 0 0 0 0 0 0 0
4 D Xếp thứ ba bảng D 0 0 0 0 0 0 0 0
5 E Xếp thứ ba bảng E 0 0 0 0 0 0 0 0
6 F Xếp thứ ba bảng F 0 0 0 0 0 0 0 0
(Các) trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào 14 tháng 6 năm 2024. Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng; 4) Số trận thắng; 5) Điểm kỷ luật thấp hơn; 6) Xếp hạng của các đội ở vòng loại, hoặc bốc thăm.[27]

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (với hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau hai hiệp phụ mà kết quả hoà vẫn được giữ nguyên, kết quả sẽ được định đoạt bởi loạt sút luân lưu[26]

Kể từ Euro 1984, không có play-off tranh hạng ba.

Thời gian thi đấu được tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2)

Nhánh đấu sửa

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
30 tháng 6 - Cologne
 
 
Nhất bảng B
 
5 tháng 7 – Stuttgart
 
Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F
 
Thắng trận 39
 
29 tháng 6 - Dortmund
 
Thắng trận 37
 
Nhất bảng A
 
9 tháng 7 – Munich
 
Nhì bảng C
 
Thắng trận 45
 
1 tháng 7 - Frankfurt
 
Thắng trận 46
 
Nhất bảng F
 
5 tháng 7 – Hamburg
 
Xếp thứ 3 bảng A/B/C
 
Thắng trận 41
 
1 tháng 7 – Düsseldorf
 
Thắng trận 42
 
Nhì bảng D
 
14 tháng 7 – Berlin
 
Nhì bảng E
 
Thắng trận 49
 
2 tháng 7 – Munich
 
Thắng trận 50
 
Nhất bảng E
 
6 tháng 7 – Berlin
 
Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D
 
Thắng trận 43
 
2 tháng 7 – Leipzig
 
Thắng trận 44
 
Nhất bảng D
 
10 tháng 7 – Dortmund
 
Nhì bảng F
 
Thắng trận 47
 
30 tháng 6 – Gelsenkirchen
 
Thắng trận 48
 
Nhất bảng C
 
6 tháng 7 – Düsseldorf
 
Xếp thứ 3 bảng D/E/F
 
Thắng trận 40
 
29 tháng 6 – Berlin
 
Thắng trận 38
 
Nhì bảng A
 
 
Nhì bảng B
 

Vòng 16 đội sửa

Nhì bảng ATrận 38Nhì bảng B
Chi tiết

Nhất bảng ATrận 37Nhì bảng C
Chi tiết

Nhất bảng CTrận 40Xếp thứ 3 bảng D/E/F
Chi tiết

Nhất bảng BTrận 39Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F
Chi tiết

Nhì bảng DTrận 42Nhì bảng E
Chi tiết

Nhất bảng FTrận 41Xếp thứ 3 bảng A/B/C
Chi tiết

Nhất bảng ETrận 43Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D
Chi tiết

Nhất bảng DTrận 44Nhì bảng F
Chi tiết

Tứ kết sửa

Thắng Trận 39Trận 45Thắng Trận 37
Chi tiết

Thắng Trận 41Trận 46Thắng Trận 42
Chi tiết

Thắng Trận 40Trận 48Thắng Trận 38
Chi tiết

Thắng Trận 43Trận 47Thắng Trận 44
Chi tiết

Bán kết sửa

Thắng Trận 45Trận 49Thắng Trận 46
Chi tiết

Thắng Trận 47Trận 50Thắng Trận 48
Chi tiết

Chung kết sửa

Thắng Trận 49Trận 51Thắng Trận 50
Chi tiết

Thống kê sửa

Tiền thưởng sửa

Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 12 năm 2023. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 28,25 triệu euro.[28]

Vòng đã đạt được Số tiền thưởng (triệu €) Số đội
Vòng chung kết 9,25 24
Vòng bảng 1 (cho một trận thắng)
0,5 (cho một trận hòa)
24
Vòng 16 đội 1,5 16
Tứ kết 2,5 8
Bán kết 4 4
Á quân 5 1
Vô địch 8 1

Bản quyền phát sóng sửa

Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại hội trường của Hội chợ thương mại Leipzig ở Leipzig, Đức.[29]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Euro 2024: Germany beats Turkey to host tournament”. BBC News. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Bericht über den Finanzplan zur Austragung der Fußball-Europameisterschaft 2024 in Berlin beschlossen” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “Euro 2024: Tournament to be held in Germany or Turkey”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Germany and Turkey officially interested in hosting UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “Germany to host UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “UEFA EURO 2024: bid regulations” (PDF). UEFA. ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “UEFA EURO 2024: tournament requirements” (PDF). UEFA. ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ a b “UEFA EURO 2024: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ “UEFA Euro 2024 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ Summerscales, Robert (19 tháng 11 năm 2023). “Cristiano Ronaldo's Portugal Complete Perfect Euro 2024 Qualifying Campaign”. Futbol on FanNation (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  11. ^ “Serbia seal historic Euro 2024 finals place after nervy draw with Bulgaria”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ “Slovenia qualifies for the Euro 2024 | GOV.SI”. Portal GOV.SI (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
  13. ^ Jurejko, Jonathan (26 tháng 3 năm 2024). “Georgia create history by reaching Euro 2024”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  17. ^ UEFA.com (28 tháng 12 năm 2023). “Who has qualified for UEFA EURO 2024?”. UEFA. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ “Evaluierungsbericht Stadien/Städte” [Evaluation report stadiums/cities] (PDF). DFB.de (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Đức. 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “EURO 2024 an Rhein und Ruhr”. nrw.de (bằng tiếng Đức). North Rhine-Westphalia State Government. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Hamburg to stage EURO 2024 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ “UEFA Euro 2020 Final Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  22. ^ “UEFA EURO 2024 match schedule approved”. UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  23. ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  24. ^ “UEFA Euro 2024 fixtures: When and where are the matches?”. UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  26. ^ a b “Regulations of the UEFA European Football Championship, 2022–24”. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
  27. ^ “UEFA Documents”.
  28. ^ “UEFA EURO 2024 prize money distribution system confirmed”. UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ “Leipzig to host UEFA EURO 2024 international broadcast centre”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài sửa