Kaizoku Sentai Gokaiger

(Đổi hướng từ Gokaiger (nhân vật))

Kaizoku Sentai Gokaiger (海賊戦隊ゴーカイジャー (Hải tặc Chiến đội Gokaiger) Kaizoku Sentai Gōkaijā?), dịch là Chiến đội Hải tặc Gokaiger là series kỷ niệm thứ 35 của dòng phim Super Sentai, phát sóng từ ngày 13/2/2011, song song với Kamen Rider OOOKamen Rider Fourze trong giờ phim Super Hero Time. Đây là series Super Sentai thứ 2 sau Boukenger lấy đề tài kho báu. Bộ phim được thuyết minh và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên gọi Gokaigers - Truy tìm kho báu vũ trụ .[1] Bản mỹ hóa là Power Rangers Super Megaforce.

Kaizoku Sentai Gokaiger
Tiêu đề phim Kaizoku Sentai Gokaiger
Trên: Hình tựa của Kaizoku Sentai Gokaiger tại Nhật Bản.
Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpToei
Kịch bảnArakawa Naruhisa
Đạo diễn
Diễn viên
Lồng tiếng
Dẫn chuyệnSeki Tomokazu
Nhạc dạo"Kaizoku Sentai Gokaiger" bởi Tsuyoshi Matsubara (Project.R) cùng với Young Fresh (Project.R)
Soạn nhạcYamashita Kosuke
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Số tập51
Sản xuất
Nhà sản xuấtSasaki Motoi (TV Asahi)
Utsunomiya Takaaki
Omori Takahito (Toei)
Yada Kōichi
Fukada Akihiro (Toei Agency)
Thời lượng24-25 phút (mỗi tập)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh720p (HDTV)
Phát sóng13 tháng 2 năm 2011 (2011-02-13) – 19 tháng 2 năm 2012 (2012-02-19)
Thông tin khác
Chương trình trướcTensou Sentai Goseiger
Chương trình sauTokumei Sentai Go-Busters
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Câu chuyện sửa

34 chiến đội Super Sentai đối mặt với sự xâm lăng của kẻ thù mới: Đế quốc Vũ trụ Zangyack (宇宙帝国ザンギャック Uchū Teikoku Zangyakku?) đã thôn tính và hủy diệt hàng ngàn hành tinh. Bằng sự đồng lòng, quyết tâm và dưới sự chỉ huy của AkaRanger, các chiến binh đã thành công đẩy lui cuộc tấn công quy mô lớn của Zangyack, nhưng hậu quả là sức mạnh của họ đã bị phát tán ra ngoài không gian dưới dạng các Ranger Key. Thời gian trôi qua, một nhóm hải tặc vũ trụ được gọi là "Kaizoku Sentai Gokaiger", dong buồm khắp vũ trụ để tìm "Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ" (宇宙最大の宝 Uchū Saidai no Takara?) và họ phát hiện ra kho báu đó đang ngủ yên trên Trái Đất. Trong hành trình đó, họ cũng thu thập được rất nhiều Ranger Key. Nhưng cùng lúc đó, Zangyack đã lên kế hoạch xâm lược Trái Đất lần thứ 2. Nhận thấy sự xuất hiện của Zangyack sẽ cản trở hành trình tìm kiếm kho báu và không thể ngồi yên trước sự dã man của chúng với người dân vô tôi, nhóm Gokaiger đứng lên tuyên chiến với Zangyack để dọn đường truy tìm kho báu, và tiện tay bảo vệ Trái Đất.

Nhân vật sửa

Gokaiger sửa

Những hải tặc vũ trụ đi tìm "Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ" trên con tàu Gokai Galleon, với hoa tiêu là robot vẹt Navi (ナビィ Nabyi?).

Captain Marvelous (キャプテン・マーベラス Kyaputen Māberasu?) - Gokai Red (ゴーカイレッド Gōkai Reddo?)

Thuyền trưởng của Gokai Galleon và là đội trưởng của nhóm Gokaiger. Anh từng là thành viên của băng Hải Tặc Đỏ do AkaRed lãnh đạo với mục tiêu tìm lại các Ranger Key nhưng đã tan rã khi Basco trở mặt và chỉ đường cho Zangyack tấn công Gokai Galleon, kéo theo sự mất tích của AkaRed. Marvelous may mắn sống sót, tiếp tục thực hiện sứ mệnh của AkaRed và thành lập nhóm Gokaiger. Marvelous là một hải tặc chính hiệu: thích phiêu lưu, thích cảm giác mạnh, ngang tàng, bất cần đời, không chùn bước trước bất kỳ kẻ địch nào, muốn giành lấy mọi thứ mình muốn bằng chính sức mạnh của bản thân chứ không cần được người khác ban phát, dù đôi lúc anh trở nên mất bình tĩnh khi không đạt được mong muốn của bản thân. Anh cũng là kẻ háu ăn và ăn rất nhiều với phương châm "Ăn no hơn ăn ngon". Anh cũng sẵn sàng đặt việc truy tìm kho báu sang một bên để ra tay trượng nghĩa, mà bằng chứng là cả 4 thành viên còn lại đều được anh cứu giúp và kết nạp khi đang lẩn trốn khỏi Zangyack. Sau khi tiêu diệt Hoàng đế Zangyack Akdos Gil, Marvelous cùng các đồng đội tiếp tục hành trình tìm kiếm kho báu vĩ đại thứ 2 vũ trụ mà mục tiêu chính là hành tinh Zangyack.

Joe Gibken (ジョー・ギブケン Jō Gibuken?) - Gokai Blue (ゴーカイブルー Gōkai Burū?)

Cựu binh Zangyack nhưng đã đào ngũ khi chứng kiến sự tàn ác của chúng với người dân vô tội. Anh được Marvelous cứu khi đang chạy trốn khỏi sự truy bắt của Zangyack và đi theo Marvelous để trở thành hải tặc. Những hiểu biết của anh về nội tình Zangyack là thông tin rất hữu ích cho Gokaiger. Joe nghiêm túc, ít nói và có phần lạnh nhạt như Marvelous. Sâu trong trái tim, anh luôn đau đáu về sự hy sinh của Sid - tiền bối và cũng là người dạy kiếm thuật cho anh, và anh càng đau đớn khi biết Sid vì cứu mình mà đã bị bắt giam rồi biến đổi thành cỗ máy chiến đấu sinh học Barizorg. Sau này, Joh Ohara/Yellow Lion của Choujuu Sentai Liveman đã giúp Joe hiểu ra rằng điều anh có thể làm là giải thoát linh hồn cho Sid. Anh là người duy nhất trong đội có đòn kết liễu của riêng mình, một đòn là Ngũ kiếm, và một đòn sát thủ do Sid dạy.

Luka Millfy (ルカ・ミルフィ Ruka Mirufi?) - Gokai Yellow (ゴーカイイエロー Gōkai Ierō?)

Thành viên nữ đầu tiên gia nhập nhóm. Cô được Marvelous và Joe bắt gặp khi lẻn vào tàu của Zangyack ăn trộm nguyên liệu. Luka là cô gái mạnh mẽ, dữ dằn, sống vật chất, lúc nào cũng muốn thật nhiều tiền. Sự dữ dằn, hám tiền của Luka đến từ quá khứ bất hạnh của cô, khi từng là người vô gia cư, em gái cô thậm chí đã qua đời chỉ vì không đủ cái ăn. Vì mất em gái từ nhỏ, cô cũng hiểu giá trị của tình cảm gia đình. Chính những năm tháng tuổi thơ bất hạnh cùng thói quen ngắm sao trời vào ban đêm đã rèn luyện cho Luka sự nhạy bén trong mọi tình huống, điều rất cần thiết với một hải tặc. Cô cũng sở hữu kiếm pháp điêu luyện, không hề kém cạnh so với Joe. Trong nhóm, cô thân với Ahim nhất, xem Ahim như em gái và luôn che chở, bảo vệ Ahim. Cô cũng rất thích chọc ngoáy, bắt nạt Hakase.

Don Dogoier (ドン・ドッゴイヤー Don Dogoiyā?) - Gokai Green (ゴーカイグリーン Gōkai Gurīn?)

Kỹ sư của tàu, được các thành viên gọi với biệt danh "Hakase" (giáo sư). Vì chấp nhận đề nghị sửa chữa Gokai Galleon dù biết cả nhóm đang bị truy nã mà Don được Marvelous cho gia nhập, dù anh chẳng có tý kỹ năng chiến đấu nào. Vì lẽ đó mà anh là thành viên kém giá nhất trong nhóm. Phong cách chiến đấu của anh bị xem là rất ngớ ngẩn với những pha xử lý đi vào lòng đất và những pha tạo dáng cực kỳ khó đỡ. Tuy vậy, Don là thiên tài sửa chữa máy móc và chế tạo vũ khí. Chính anh đã chế tạo Gokai Galleon Buster, vũ khí kết liễu của Gokaiger sau này. Anh còn là đầu bếp chính của cả nhóm, dù sau này phải...chia sẻ nhà bếp với Gai.

Ahim de Famille (アイム・ド・ファミーユ Aimu do Famīyu?) - Gokai Pink (ゴーカイピンク Gōkai Pinku?)

Công chúa của hành tinh Famille - một hành tinh đã bị Zangyack phá hủy. Cô chủ động xin gia nhập Gokaiger để báo thù Zangyack và trở thành hy vọng của cư dân Famille đang phải sống tị nạn. Giống Hakase, khi mới gia nhập, cô không hề có kỹ năng chiến đấu, nhưng sau đó đã cải thiện và có kỹ năng chiến đấu không thua kém ai. Trong nhóm, Ahim như một cô em gái được anh chị hết lòng bảo vệ. Cũng nhờ các thành viên mà cô đã đánh bại Zatsurig - hộ vệ của Hoàng đế Akdos Gil, cũng là kẻ năm xưa đã phụng lệnh phá hủy hành tinh Famille, trả thù cho phụ hoàng và mẫu hậu đã chết dưới tay hắn. Xuất thân là công chúa nên Ahim rất dịu dàng, đoan trang, cư xử chuẩn mực và luôn quan tâm đến các thành viên. Chính sự dịu dàng, ân cần của cô đã khiến các thành viên sống hòa thuận, thân thiết và bớt cãi cọ hơn hẳn lúc trước khi cô gia nhập nhóm.

Ikari Gai (伊狩 (いかり) (がい) Ikari Gai?) - Gokai Silver (ゴーカイシルバー Gōkai Shirubā?)

Người Trái Đất duy nhất trong nhóm và gia nhập trễ nhất. Việc anh có sức mạnh của Gokaiger khá tình cờ khi cố cứu một bé gái khỏi tai nạn giao thông. Trong lúc hôn mê, anh gặp linh hồn 3 chiến binh thứ 6 đã hy sinh là DragonRanger, TimeFire và AbareKiller. Họ trao Gokai Cellullar và Ranger Key cho anh để biến thân thành Gokai Silver. Nhưng mới đầu, Marvelous không đồng ý cho Gai gia nhập vì đối đầu với một đế quốc hùng mạnh như Zangyack không có chỗ cho một kẻ nghiệp dư có được sức mạnh nhờ may mắn như Gai, thậm chí tịch thu Gokai Cellullar và Ranger Key của anh. Nhưng khi thấy tinh thần chiến đấu của Gai cố gắng bảo vệ mọi người khỏi Zangyack dù không thể biến thân, Marvelous đã đổi ý và cho anh gia nhập. Gai rất hài hước, vui vẻ, nhưng tính cách tưng tửng, nói nhiều cùng biểu cảm đôi khi hơi thái quá của anh khiến mọi người nhức đầu. Dẫu vậy, Gai rất có trách nhiệm với vai trò Gokai Silver của mình và luôn hết mình vì các đồng đội. Anh luôn tỏ ra phấn khích và dành sự kính trọng tuyệt đối mỗi khi gặp các tiền bối Sentai. Gai có hiểu biết rất rộng về các chiến đội Super Sentai - điều vô cùng cần thiết trong hành trình thu thập quyền năng của các chiến đội và mở ra bí ẩn về "Kho báu vĩ đại nhất vũ trụ". Sau khi tiêu diệt Akdos Gil, Gai không ở lại Trái Đất mà cùng nhóm Gokaiger tiếp tục hành tình tìm kiếm kho báu.

Zangyack sửa

Đế quốc Vũ trụ Zangyack (宇宙帝国ザンギャック Uchū Teikoku Zangyakku?) là đế chế ngoài vũ trụ đã hủy diệt và thuộc địa hóa hàng ngàn hành tinh, nhưng đã thất bại khi xâm lược Trái Đất và bị 34 chiến đội Super Sentai đánh bại. Giờ đây, chúng lại lên kế hoạch xâm lược Trái Đất lần thứ 2, dưới sự chỉ huy của Thái tử Walz Gil - con trai của Hoàng đế Akdos Gil.

Hoàng đế Akdos Gil

Hoàng đế đầu tiên của đế quốc Zangyack, kẻ đã dựng lên và biến Zangyack thành đế quốc hùng mạnh nhất vũ trụ với tham vọng biến toàn bộ hành tinh trên khắp vũ trụ thành thuộc địa của Zangyack. Hắn đã lãnh đạo đế quốc của mình thôn tính và hủy diệt hàng ngàn hành tinh, nhưng đã thất bại khi xâm lược Trái Đất và bị 34 chiến đội Super Sentai đánh bại. Giờ đây hắn lại lên kế hoạch xâm lược Trái Đất lần thứ 2 với quy mô lớn hơn lần 1 gấp nhiều lần và giao cho con trai là Thái tử Walz Gil làm chỉ huy. Khi Walz Gil tử trận, hắn trực tiếp lãnh đạo và huy động toàn bộ quân số của cả đế quốc để hủy diệt Trái Đất, nhưng vẫn thất bại bở sự kiên cường của những con người Trái Đất và cả nhóm Gokaiger. Và cái giá phải trả lần này chính là mạng sống của tên Hoàng đế. Sau khi Akdos Gil tử trận, cháu trai của hắn lên tiếp quản ngai vàng và tiếp tục âm mưu thôn tính toàn vũ trụ dù binh lực của Zangyack đã suy yếu khá nhiều sau khi Akdos Gil tử trận và cuộc xâm lược Trái Đất thất bại toàn tập.

Thái tử Walz Gil sửa

Con trai của Hoàng đế Akdos Gil, được vua cha giao trọng trách biến Trái Đất thành thuộc địa của Zangyack. Tuy nhiên hắn chỉ là tên "em chã" ngu dốt, kỹ năng lãnh đạo lẫn chiến đấu đều không có, chỉ biết chửi mắng, mè nheo và thoái thác trách nhiệm cho cấp dưới. Nhưng hắn cũng rất tự cao tự đại, ngông cuồng phách lối. Dù vậy, hắn cũng có góc khuất khá đáng thương. Vì là con trai của Hoàng đế, nên từ nhỏ Walz Gil không có lấy một người bạn, luôn cảm thấy cô độc và không được vua cha tin tưởng. Vì vậy hắn luôn gạt đi ý kiến của cấp dưới, ép buộc chúng phải làm theo ý mình để chứng minh bản thân cũng tự làm được những điều lớn lao. Nhưng vì quá tự mãn, không nghe lời cấp dưới mà hắn tự đẩy mình vào chỗ chết khi tự mình lái cỗ máy chiến đấu hòng tiêu diệt Gokaiger, nhưng lại bị Gokaiger tiêu diệt.

Đại tướng Damaras sửa

Đại tướng của Zangyack, mệnh danh là "Kẻ mạnh nhất vũ trụ", được Hoàng đế giao trọng trách quân sư cho Walz Gil. Ngoài làm quân sư, hắn còn phải dọn dẹp mớ bòng bong mà tên Thái tử gây ra sau mỗi trận chiến với Gokaiger. Thực tế, việc hắn đi cùng theo lệnh Hoàng đế khiến Walz Gil rất bất mãn, cho rằng vua cha không tin tưởng mình. Bởi lẽ đó mà hắn thường xuyên phải hứng chịu những lần giận cá chém thớt cùng lời lẽ cay nghiệt từ Walz Gil, thậm chí không được tín nhiệm giao bất cứ nhiệm vụ nào. Dẫu vậy, hắn vẫn một mực trung thành, không than vãn hay bật lại Thái tử, luôn cố gắng làm tròn trách nhiệm Hoàng đế giao cho. Nhưng khi Walz Gil tử trận, hắn bị Hoàng đế khép tội không làm tròn nhiệm vụ và tống giam. Sau đó hắn được thả và phụng mệnh Hoàng đế trực tiếp đi tiêu diệt Gokaiger để lấy công chuộc tội, nhưng rồi cũng bị Gokaiger tiêu diệt.

Barizorg sửa

Cỗ máy chiến đấu sinh học, một mực trung thành với Walz Gil và cũng được tên Thái tử hết mực tin tưởng. Trước đây, hắn chính là tiền bối Sid của Joe. Vì giúp Joe chạy trốn, Sid bị bắt giam, tẩy não và biến đổi thành cơ thể máy móc. Nhưng kiếm pháp của Sid không mất đi và Joe đã hiểu ra mọi chuyện đằng sau cơ thể máy móc kia. Để giải thoát cho linh hồn tiền bối, anh tự mình đánh bại Barizorg bằng chính kiếm pháp năm xưa được Sid truyền dạy.

Insarn sửa

Nhà khoa học đại tài của Zangyack, là kẻ tạo ra cơ chế hồi sinh và hóa khổng lồ các tiểu đội trưởng bị Gokaiger tiêu diệt. Nhưng ngoài việc đó ra thì ả không có vai trò nào đáng kể. Insarn cũng được Hoàng đế hạ lệnh trực tiếp đi tiêu diệt Gokaiger, sau khi Damaras chết, nhưng rồi cũng phải chịu chung số phận với Damaras. Ả còn rất mê trai và từng say nắng Kyousuke Jinnai/Red Racer của chiến đội Gekisou Sentai Carranger.

Basco T’Jolokia sửa

Cựu thành viên Hải Tặc Đỏ, và là bạn cũ của Marvelous. Năm xưa, vì "Kho báu đệ nhất vũ trụ" mà hắn phản bội đồng đội, bán thông tin cho Zangyack. Sau đó, hắn được Zangyack cấp phép tự do đi lại. Basco luôn xuất hiện cản trở Gokaiger, thậm chí khiến họ khốn đốn với sức mạnh đáng sợ của mình. Hắn cũng thu thập Ranger Key nhưng thay vì thuyết phục, hắn dùng vũ lực cưỡng đoạt quyền năng từ các chiến binh Sentai. Hắn còn có thể thao túng các Ranger Key, biến chúng thành tay sai bằng cây kèn của mình. Thật ra, ngay từ khi còn là Hải Tặc Đỏ, Basco đã thể hiện sự đáng sợ cùng lòng tham vô đáy của mình, dù ngoài mặt tỏ ra không có gì nổi bật, chỉ là tên phụ bếp trên Gokai Galleon. AkaRed đã nhận thấy điều đó và luôn cảnh giác khi thấy Zangyack treo giá cho cái đầu của Basco lên đến 3 triệu Z. Ở cuối phim, hắn và Marvelous đấu một trận sinh tử, và hắn là kẻ thua cuộc.

Tập phim sửa

Mỗi tập phim của Gokaiger được gọi là "Điểm" mang phong cách Hải tặc

  1. Hải Tặc Vũ Trụ Xuất Hiện (宇宙海賊現る Uchū Kaizoku Arawaru?)
  2. Giá Trị Của Trái Đất (この星の価値 Kono Hoshi no Kachi?)
  3. Hãy Biến Dũng Khí Thành Sức Mạnh;Phép thuật Hải tặc kết hợp (勇気を魔法に変えて~マージ・マジ・ゴー・ゴーカイ~ Yūki o Mahō ni Kaete ~Māji Maji Gō Gōkai~?)
  4. Chúng Ta Là Đồng Đội (何のための仲間 Nani no Tame no Nakama?)
  5. Phán Quyết Của Hải Tặc (ジャッジメント・パイレーツ Jajjimento Pairētsu?)
  6. Điều Tối Quan Trọng (一番大事なもの Ichiban Daiji na Mono?)
  7. Bài Học Quyền Pháp (ニキニキ!拳法修行 Niki-Niki! Kenpō Shugyō?)
  8. Chiến Thuật Tiểu Gián Điệp (スパイ小作戦 Supai Shōsakusen?)
  9. (Sư Tử Tấn Công)Cuộc Tấn Công Của Sư Tử (獅子、走る Shishi, Kakeru?)
  10. (Ván Bài Lật Ngửa) Ván Bài Thắng Thua (トランプ勝負 Toranpu Shōbu?)
  11. (Mối Gắn Kết Của Những Võ Sĩ) Cuộc Xung Đột Lớn (真剣大騒動 Shinken Daisōdō?)
  12. Samurai Phô Trương Tột Bậc (極付派手侍 Kiwametsuki Hade na Samurai?)
  13. Xin Hãy Chỉ Lối (道を教えて Michi o Oshiete?)
  14. Đến Giờ An Toàn Giao thông (いまも交通安全 Ima mo Kōtsū Anzen?)
  15. Tàu Săn Lùng Xuất Hiện (私掠船現る Shiryakusen Arawaru?)
  16. Xung Đột! Sentai vs. Sentai (激突!戦隊VS戦隊 Gekitotsu! Sentai Bāsasu Sentai?)
  17. Chàng Trai ánh Bạc Vĩ đại (凄い銀色の男 Sugoi Gin'iro no Otoko?)
  18. Robot Khủng Long Mũi Khoan Cuồng (恐竜ロボットドリルで大アバレ Kyōryū Robotto Doriru de Ō Abare?)
  19. Bộ giáp của 15 Chiến Binh (15戦士の鎧 Jū-go Senshi no Yoroi?)
  20. Khu Rừng Của Sự Nghi Kỵ (迷いの森 Mayoi no Mori?)
  21. Trái Tim Của Những Nhà Thám Hiểm (冒険者の心 Bōkensha no Kokoro?)
  22. Lời Hứa Sao Băng (星降る約束 Hoshi Furu Yakusoku?)
  23. Sinh Mệnh Con người Là Tương Lai Của Trái Đất (人の命は地球の未来 Hito no Inochi wa Chikyū no Mirai?)
  24. Loài Người Trái Đất Ngu Xuẩn (愚かな地球人 Oroka na Chikyūjin?)
  25. Cướp Biển Và Ninja (海賊とニンジャ Kaizoku to Ninja?)
  26. Màn ShuShuTo Đặc Biệt (シュシュッとTHE SPECIAL Shushutto Za Supesharu?)
  27. Biến Hình Hải Tặc Trên Cả Tuyệt Vời (いつもより豪快なチェンジ Itsumo yori Gōkai na Chenji?)
  28. Đôi Cánh Vĩnh Cửu (翼は永遠に Tsubasa wa Eien ni?)
  29. Hợp Thể Mới,Biến Thân Abare (アバレ七変化で新合体 Abare Shichihenge de Shin Gattai?)
  30. Linh Hồn Của Người Bạn (友の魂だけでも Tomo no Tamashii Dake Demo?)
  31. Chấn Động ! Chiến thuật bí mật ! (衝撃!!秘密作戦 Shōgeki!! Himitsu Sakusen?)
  32. Một Nguồn Sức Mạnh Mới (力を一つに Chikara o Hitotsu ni?)
  33. Người Anh Hùng (ヒーローだァァッ!! Hīrō daaa!!?)
  34. Điều ước Thành Hiện Thực (夢を叶えて Yume o Kanaete?)
  35. Phá Vỡ Không Gian Thế giới (次元ノムコウ Jigen no Mukō?)
  36. Chiến Hữu Hải Tặc (相棒カイゾク Aibō Kaizoku?)
  37. Cỗ Máy Chiến tranh Mạnh Nhất (最強の決戦機 Saikyō no Kessenki?)
  38. Sức Mạnh Để Đạt Được Ước Mơ (夢を掴む力 Yume o Tsukamu Chikara?)
  39. Tại Sao Chúng Ta Lại Là Học Sinh Trung học ? (どうして?俺たち高校生 Dōshite? Oretachi Kōkōsei?)
  40. Tương Lai Trong Quá Khứ (未来は過去に Mirai wa Kako ni?)
  41. Điều Không Thể Mất (なくしたくないもの Nakushitakunai Mono?)
  42. Kẻ Mạnh Nhất Vũ Trụ (宇宙最強の男 Uchū Saikyō no Otoko?)
  43. Anh Hùng Huyền Thoại (伝説の勇者に Densetsu no Yūsha ni?)
  44. Đêm Giáng Sinh An Bình (素敵な聖夜 Suteki na Seiya?)
  45. Ninja Hoang mang (慌てん坊忍者 Suteki na Seiya?)
  46. Hero Hợp Cách (ヒーロー合格 Hīrō Gōkaku?)
  47. Tận Cùng Của Sự Phản Bội (裏切りの果て Uragiri no Hate?)
  48. Trận Chiến Định Mệnh (宿命の対決 Shukumei no Taiketsu?)
  49. Kho Báu Vĩ Đại Nhất Vũ Trụ (宇宙最大の宝 Uchū Saidai no Takara?)
  50. Ngày Quyết Chiến (決戦の日 Kessen no Hi?)
  51. Tạm Biệt, Hải Tặc Không Gian (さよなら宇宙海賊 Sayonara Uchū Kaizoku?)

Ngoài lần xuất hiện đầu tiên trong phim Tensou Sentai Goseiger vs. Shinkenger: Epic on Ginmaku, Gokaiger cũng có 4 bộ phim riêng.

Phim kỉ niệm 35 năm Super Sentai sửa

Năm 2011 đánh dấu 35 năm loạt phim Super Sentai, một bộ phim kỉ niệm được dự kiến sự công chiếu vào ngày 11 tháng 6 năm 2011. Bộ phim bao gồm Gokaiger, Goseiger, cũng như các nhóm trong các loạt phim Super Sentai khác. Bộ phim có tên là Gokaiger Goseiger Super Sentai 199 Hero Daikessen (ゴーカイジャー ゴセイジャー スーパー戦隊199ヒーロー 大決戦 Gōkaijā Goseijā Sūpā Sentai Hyakukyūjūkyū Hīrō Daikessen?).[2]

Con Tàu Ma Bay sửa

Kaizoku Sentai Gokaiger THE MOVIE: Con Tàu Ma Bay (海賊戦隊ゴーカイジャーTHE MOVIE 空飛ぶ幽霊船 Kaizoku Sentai Gōkaijā Za Mūbī Sora Tobu Yūreisen?, Bộ Phim Về Kaizoku Sentai Gokaiger: Con Tàu Ma Bay) là một bộ phim điện ảnh của Kaizoku Sentai Gokaiger[3]. Bộ phim phát hành vào ngày 6 tháng 8 năm 2011, bên cạnh phim về Kamen Rider OOO.[4]

Phim kỉ niệm 30 năm Metal Hero sửa

Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE

Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE (海賊戦隊ゴーカイジャーVS宇宙刑事ギャバンTHE MOVIE Kaizoku Sentai Gōkaijā Tai Uchū Keiji Gyaban Za Mūbī?) là một bộ phim điện ảnh nằm trong series phim Super Sentai thứ 35 Kaizoku Sentai Gokaiger. Đây là bộ phim có sự kết hợp với nhân vật chính trong series phim Uchū Keiji Gavan, vì năm 2012 kỉ niệm 30 năm Metal Hero.[5]

Gokaiger VS. Gavan được phát hành vào ngày 21 tháng 1 năm 2012, với sự xuất hiện của các nhân vật chính trong cả GokaigerGavan. Kenji Ohba không chỉ thể hiện vai Gavan, nhưng còn thể hiện cả các vai diễn của mình trong Battle Fever JDenshi Sentai Denziman.[6][7]

Super Hero Taisen sửa

Kamen Rider × Super Sentai: Super Hero Taisen (仮面ライダー×スーパー戦隊 スーパーヒーロー大戦 Kamen Raidā × Sūpā Sentai: Sūpā Hīrō Taisen?) là bộ phim kỉ niệm 10 năm loạt chương trình Super Hero Time trên TV Asahi. Bộ phim có sự xuất hiện của các nhân vật chính trong Kamen Rider DecadeKaizoku Sentai Gokaiger cũng như Kamen Rider FourzeTokumei Sentai Go-Busters. Một số diễn viên trong Kamen Rider Den-O như Akiyama Rina, Ishimaru Kenjirō, và Seki Toshihiko cũng xuất hiện với vai diễn tương ứng.[8][9]

Go-Busters vs. Gokaiger sửa

Tokumei Sentai Go-Busters vs. Kaizoku Sentai Gokaiger: The Movie (特命戦隊ゴーバスターズVS海賊戦隊ゴーカイジャーTHE MOVIE Tokumei Sentai Gōbasutāzu Tai Kaizoku Sentai Gōkaijā Za Mūbī?) công chiếu vào ngày 19 tháng 1 năm 2013. Như các phim VS trước, phim này kể về sự hội ngộ của các Tokumei Sentai Go-BustersKaizoku Sentai Gokaiger, cũng như sự ra mắt của đội Sentai 2013, Zyuden Sentai Kyoryuger.[10][11]

Kết hợp với Doubutsu Sentai Zyuohger sửa

Là một phần của lễ kỷ niệm 40 năm Super Sentai với Doubutsu Sentai Zyuohger, toàn bộ dàn diễn viên Gokaiger đã xuất hiện đặc biệt vào các tập 28 (ngày 4 tháng 9 năm 2016) và 29 (ngày 11 tháng 9 năm 2016), kỷ niệm tập thứ 1.999 và 2.000 của Series Super Sentai, bao gồm một phiên bản nhạc phim kết thúc mới của Gokaiger có tiêu đề 'Super Sentai Hero Getter 2016'.[12]

Diễn viên sửa

  • Captain Marvelous (キャプテン・マーベラス Kyaputen Māberasu?): Ozawa Ryōta (小澤 亮太?)[13][14]
  • Joe Gibken (ジョー・ギブケン Jō Gibuken?): Yamada Yūki (山田 裕貴?)[14][15]
  • Luka Millfy (ルカ・ミルフィ Ruka Mirufi?): Ichimichi Mao (市道 真央?)[14][16]
  • Don Dogoier (ドン・ドッゴイヤー Don Doggoiyā?): Shimizu Kazuki (清水 一希?)[14][17]
  • Ahim de Famille (アイム・ド・ファミーユ Aimu do Famīyu?): Koike Yui (小池 唯?)[14][18]
  • Ikari Gai (伊狩 鎧?): Ikeda Jun'ya (池田純矢?)[19]
  • Basco ta Jolokia: Hosogai Kei (細貝 圭?)
  • Quan Tư lệnh Oiles Gil (司令官ワルズ・ギル Shireikan Waruzu Giru?, Lồng tiếng): Nojima Hirofumi (野島 裕史?)
  • Tham mưu trưởng Madaras (参謀長ダマラス Sanbōchō Damarasu?, Lồng tiếng): Ishii Kōji (石井 康嗣?)
  • Khai triển Kĩ quan Insane (開発技官インサーン Kaihatsu Gikan Insān?, Lồng tiếng): Inoue Kikuko (井上 喜久子?)
  • Đặc vụ Sĩ quan Barizorg (特務士官バリゾーグ Tokumu Shikan Barizōgu?, Lồng tiếng): Shindō Gaku (進藤 学?)
  • Dẫn truyện: Seki Tomokazu (関 智一?)

Khách mời sửa

  • Aka Ranger (Lồng tiếng): Makoto Naoya (誠 直也?) (ep 1)
  • Aka Red (Lồng tiếng): Furuya Tōru (古谷 徹?).[20] (ep 2)
  • Ozu Kai: Hashimoto Atsushi (橋本 淳?) (ep 3)
  • Thiên không Thánh giả Flagel (Lồng tiếng): Genda Tesshō (玄田 哲章?)
  • Ban / Deka Red: Sainei Ryūji (載寧 龍二?) (ep 5)
  • Jasmine / Deka Yellow: Kinoshita Ayumi (木下 あゆ美?) (ep 5)
  • Doggy Krugger (Lồng tiếng): Inada Tetsu (稲田 徹?) (ep 5)
  • Kasugai Kozo: Shimazu Kentarō (島津 健太郎?)[Ghi chú 1]
  • Kandou Jan: Suzuki Hiroki (鈴木 裕樹?) (ep 7)
  • Master Sha Fu (Lồng tiếng): Nagai Ichirō (永井 一郎?) (ep 7)
  • Cosmic Kenpō Master Pachacamac XIII (Lồng tiếng): Masutani Yasunori (増谷 康紀?)
  • Shishi Kakeru: Kaneko Noboru (金子 昇?) (ep 9)
  • Shiba Kaoru: Natsui Runa (夏居 瑠奈?) (ep 11-12)
  • Tanba Toshizo: Matsuzawa Kazuyuki (松澤 一之?) (ep 11-12)
  • Nashida Eikichi: Yamanaka Takashi (山中 崇?)[Ghi chú 2]
  • Jinnai Kyousuke: Kishi Yūji (岸 祐二?) (ep 14)
  • Nakadai Mikoto: Tanaka Kōtarō (田中 幸太朗?) (ep 18)
  • Hyuuga: Ogawa Teruaki (小川 輝晃?) (ep 20)
  • Ryouma: Maehara Kazuki (前原 一輝?) (ep 20)
  • Akashi Satoru: Takahashi Mitsuomi (高橋 光臣?) (ep 21)
  • Ryuuwon (Lồng Tiếng): Morita Junpei (森田 順平?)
  • Jaryuu (Lồng Tiếng): Nishiwaki Tamotsu (西脇 保?)
  • Tatsumi Matsuri: Shibata Kayoko (柴田 かよこ?) (ep 23)
  • Shiina Yousuke: Shioya Shun (塩谷 瞬?) (ep 25-26)
  • Nono Nanami: Nagasawa Nao (長澤 奈央?) (ep 25-26)
  • Bitou Kouta: Yamamoto Kōhei (山本 康平?) (ep 25-26)
  • Satarakura Jr. (Lồng Tiếng): Shimada Bin (島田 敏?)
  • Sandaru Jr. (Lồng Tiếng): Ikeda Shūichi (池田 秀一?)
  • Fuuraimaru (Lồng Tiếng): Miyata Hironori (宮田 浩徳?)
  • Yuki Gai: Wakamatsu Toshihide (若松 俊秀?) (ep 28)
  • Sanjo Yukito: Tomita Shō (富田 翔?) (ep 29)
  • Sanjo Emiri: Nishijima Michi (西島 未智?)
  • Ohara Jo: Nishimura Kazuhiko (西村 和彦?) (ep 30)
  • Hoshino Goro: Shishido Masaru (宍戸 勝?) (ep 31-32)
  • Maruo Momo: Satō Tamao (さとう 珠緒?) (ep 31-32)
  • Ryo / RyuRanger: Wada Keiichi (和田 圭市?) (ep 33)
  • Cain: Kimisawa Yūki (君沢 ユウキ?)
  • Esumi Sōsuke: Furuhara Yasuhisa (古原 靖久?) (ep 35-36)
  • Speedor (Lồng Tiếng): Namikawa Daisuke (浪川 大輔?)
  • Bus-on (Lồng Tiếng): Egawa Hisao (江川 央生?)
  • Bearrv (Lồng Tiếng): Inoue Miki (井上 美紀?)
  • Bomper (Lồng Tiếng): Nakagawa Akiko (中川 亜紀子?)
  • Pollution President Babatcheed (Lồng Tiếng): Ginga Banjō (銀河 万丈?)
  • Date Kenta: Ōshiba Hayato (大柴 隼人?) (ep 39)
  • Domon: Izumi Shūhei (和泉 宗兵?) (ep 40)
  • Moriyama Honami: Yoshimura Tamao (吉村 玉緒?) (ep 40)
  • Shitari of the Bones (Lồng Tiếng): Chō (チョー?)
  • Metal-A of the Agent (Lồng Tiếng): Inoue Marina (井上 麻里奈?)
  • Zan-KT0 of the Shot (Lồng Tiếng): Take Tora (武 虎?)

Diễn viên phục trang sửa

  • Gokai Red: Fukuzawa Hirofumi (福沢 博文?)
  • Gokai Blue: Oshikawa Yoshifumi (押川 善文?)
  • Gokai Yellow: Hachisuka Yūichi (蜂須賀 祐一?)
  • Gokai Green: Takeuchi Yasuhiro (竹内 康博?)
  • Gokai Pink: Nogawa Mizuho (野川 瑞穂?)
  • Gokai Silver: Satō Daisuke (佐藤 太輔?)[21]
  • Gokaioh, Damaras, Bouken Silver: Kusaka Hideaki (日下 秀昭?)
  • Oiles Gil: Seike Riichi (清家 利一?)
  • Barizorg, Magi Shine: Okamoto Jirō (岡元 次郎?)
  • Insarn: Ōbayashi Masaru (大林 勝?)
  • Action Commanders: Satō Daisuke (佐藤 太輔?)
  • Aka Ranger: Okamoto Yoshinori (岡本 美登?)
  • Black Mask: Matoba Kōji (的場 耕二?)
  • Tricera Ranger: Hachisuka Shōji (蜂須賀 昭二?)
  • Ninja Red: Takaiwa Seiji (高岩 成二?)
  • Ninja Black: Kitagawa Tsutomu (喜多川 2tom?)
  • Deka Break: Eitoku (永徳?)
  • Bouken Pink: Nakagawa Motokuni (中川 素州?)
  • Doggie Kruger: Kusaka Hideaki (日下 秀昭?)[22]
  • Khác: Hitomi Sanae (人見 早苗?)

Bài hát sửa

Đầu
  • "Kaizoku Sentai Gokaiger" (海賊戦隊ゴーカイジャー Kaizoku Sentai Gōkaijā?)
    • Lời: Iwasato Yuho
    • Sáng tác: Mochida Yusuke
    • Cải biên: Kagoshima Hiroaki (Project.R)
    • Thể hiện: Matsubara Tsuyoshi (Project.R) cùng với Young Fresh (Project.R)
Kết
  • "Super Sentai, Hero Getter" (スーパー戦隊 ヒーローゲッター Sūpā Sentai Hīrō Gettā?)
    • Lời: Fujibayashi Shoko, Arakawa Naruhisa
    • Sáng tác: Ōishi Ken'ichiro
    • Cải biên: Ōishi Ken'ichiro (Project.R)
    • Thể hiện: Project.R

Bài hát chia làm 3 phần, phần 1 từ Himitsu Sentai Goranger đến Choujuu Sentai Liveman, phần 2 từ Kousoku Sentai Turboranger đến Mirai Sentai Timeranger, phần 3 từ Hyakujuu Sentai Gaoranger đến Tensou Sentai Goseiger. Một phiên bản sau này cũng kèm thêm Gokaiger và Tokumei Sentai Go-Busters.

Ghi chú sửa

  1. ^ Kentarō Shimazu trước đó xuất hiện trong RoboGeishaKarate-Robo Zaborgar.
  2. ^ Takashi Yamanaka được biết với vai diễn seiyū otaku trong Densha Otoko television series và Tomosuke Shiba Inu onbake trong Daimajin Kanon.

Chú thích sửa

  1. ^ “Gokaigers - Truy tìm kho báu vũ trụ (DVD)”.
  2. ^ “スーパー戦隊 35作記念作品(仮題) 東映[映画]”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “暴れん坊将軍×仮面ライダー 時空超えたコラボ 3Dで怪人を成敗 (産経新聞) - Yahoo!ニュース”. ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.[liên kết hỏng]
  4. ^ “劇場版 仮面ライダーオーズ/海賊戦隊ゴーカイジャー”. ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “東映[映画]” (trợ giúp)
  5. ^ “宇宙刑事ギャバン、30年ぶりに復活!海賊戦隊ゴーカイジャーを逮捕!!”. ngày 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ Hyper Hobby, December 2011
  7. ^ Toei Hero Max, Vol. 39
  8. ^ “ライダーと戦隊ものが初共演 ヒーロー240人大集結 ― スポニチ Sponichi Annex 芸能”. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ “ライダー40人vs戦隊199人!ヒーローの座巡り映画で本格初共演:芸能:スポーツ報知”. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ Telebi-kun, December 2012
  11. ^ Telebi Magazine, December 2012
  12. ^ “スーパー戦隊シリーズ放送2000回へ ゴーカイジャーの出演決定”. Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “「海賊戦隊 ゴーカイジャー」出演決定♪|小澤亮太オフィシャルブログ「りょーたブログ」Powered by Ameba”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ a b c d e “スーパー戦隊35作目は『海賊戦隊ゴーカイジャー』 主人公は歴代戦隊の意思継ぐ海賊 ニュース-転職・派遣・キャリアのオリコンランキング”. ngày 29 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ “山田裕貴 BLOG: ゴーカイじゃ☆”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  16. ^ “卍解ねッ+゚|市道真央オフィシャルブログPowered by Ameba”. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ “海賊戦隊ゴーカイジャー|清水一希 オフィシャルブログ 「NAKED BOYZ 清水一希」 Powered by Ameba”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ “小池唯のきらきらブログ » 2010 » 12月”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  19. ^ “夢が...|池田純矢blog 「All the world's a stage」 Powered by Ameba”. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ “Toru's Home”. ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  21. ^ “号泣のちワクワク”. 人見早苗オフィシャルブログ「瞳の中のひとみ」. ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  22. ^ “海賊戦隊ゴーカイジャー 第6話 「一番大事なもの」|東映[テレビ]”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.

Tham khảo sửa

Tiền nhiệm
Goseiger
Super Sentai
2011–
Kế nhiệm
Go-Busters