Học viện bóng đá Arsenal là đội trẻ của câu lạc bộ Arsenal. Họ hiện chơi ở giải FA Premier Academy League, giải đấu cao nhất dành cho bóng đá trẻ ở Anh. Đội U18 và U16 tham gia ở giải này, nhưng họ cho phép các cầu thủ nhí từ 9 tuổi trở lên tham gia giải.

Arsenal Academy
Tên đầy đủArsenal Football Club Academy
Biệt danhPháo thủ
Thành lập1954
SânTrung tâm tập luyện Arsenal, Shenley
Sức chứanil
Chủ tịch điều hànhAnh Peter Hill-Wood
Huấn luyện viên trưởngAnh Steve Bould
Giải đấuGiải đấu học viện
2008–09FAPAL Group A, 1st (Champions)

Một số cầu thủ U18 cũng hơi cho đội dự bị Arsenal, và đội hiện đang được dẫn dắt bởi cựu hậu vệ Arsenal Steve Bould, trong khi đội trẻ hơn được dẫn dắt bởi Roy MasseySteve Gatting. Cựu tiền vệ Arsenal và Ireland Liam Brady hiện là tuyển trạch viên của đội cùng trợ lý David Court.

Lịch sử sửa

Đội trẻ Arsenal (1954-1998) sửa

Arsenal bắt đầu cho hoạt động đội trẻ từ mùa giải 1893-94, và đó là nền tảng để hình thành đội thứ 3 (được biết đến với tên gọi đội Arsenal 'A') cho cầu thủ trẻ từ năm 1929 đến 1969.

Vào năm 1954, Arsenal thành lập đội trẻ riêng của họ. Họ tham dự giải South Eastern Counties League (đổi tên thành South East Counties League từ mùa sau đó) và tham dự giải South East Counties League Cup từ mùa giải 1954-55 tới 1997-98 (trừ mùa giải 1967-68 và 1968-69). Đội trẻ Arsenal cũng chơi ở giải London Minor FA Challenge Cup (từ mùa giải 1954-55 tới 1955-56 và 1959-60 tới 1966-67) và giải Southern Junior Floodlit Cup (từ 1955-56 tới 1971-72 và 1974-75 tới 1998-99). Đội bóng đã chơi ở giải FA Youth Cup từ mùa giai 1954-55.

Trong thời gian này, Arsenal trở thành một trong những đội thành công nhất - vô địch 7 cúp South East Counties Leauge, 6 cúp South East Counties (bao gồm 3 cú ăn đôi) và 4 úp FA Youth Cups.

Học viện Arsenal (1998- nay) sửa

Đội trẻ của câu lạc bộ trở thành thành viên đầu tiên của giải FA Premier Youth League vào mùa 1997-98, Giải đấu chỉ gồm một hạng đấu và Arsenal vô địch mùa giải đầu tiên. Mùa giải tiếp theo được đổi tên thành Premier Academy League và bao gồm khối U19 và U17, và cơ chế mới của FA đã chuyển tên từ đội trẻ Arsenal thành học viện Arsenal. Arsenal tham dự ở cả hai khối, vô địch khối U17 ở mùa giải 1990-00 và U19 ở mùa 2001-02 cũng như hai chiếc cúp FA nữa.

Kể từ mùa giải 2004-05, giải FA Premier Academy chỉ bao gồm khối U18, mặc dù khối U16 vẫn thi đấu nhưng không được tính thành tích. Đội U18 đã hai lần vô địch ở hạng đấu của họ (hạng A), vào mùa 2007-08 và 2008-09, sau đó thắng trận bán kết và vô địch giải FA Premier Academy League. Chiếc cúp gần đây nhất của họ là cúp FA vào mùa 2008-09, đánh bại Liverpool với tổng tỉ số 6-2 ở chung kết.

Đội hình hiện tại sửa

U18 sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   James Shea*
TM   Sean McDermott
TM   James Dunn
HV   Rhema Obed
HV   Luke Ayling
HV   Ignasi Miquel
HV   Daniel Boateng
HV   Sead Hajrović
HV   Nico Yennaris
HV   Cedric Evina (captain)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   George Brislen-Hall
TV   Emmanuel Frimpong
TV   Chukwuemeka Aneke
TV   Sam Byles
TV   Conor Henderson*
TV   Oğuzhan Özyakup
TV   Jernade Meade
  Luke Freeman
  Benik Afobe
  Roarie Deacon

Học viên sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   Luke Chambers*
TM   Reice Charles-Cook
TM   Yilmaz Aksoy*
HV   Ben Glasgow*
HV   Jordan Wynter
HV   Martin Angha
HV   Joe Jones
HV   Alie Sesay
HV   Elton Monteiro
HV   James Campbell
TV   Jamie Edge
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Jeffrey Monakana
TV   Josh Rees
TV   Callum Webb*
TV   Steve Smith
TV   Jamal Wiseman
TV   Luke Iffiel
TV   Samir Bihmoutine
TV   Alban Bunjaku
  Zak Ansah
  Nigel Neita
  Zak Fagan

Danh hiệu sửa

Winners (4): 1997–98, 1999–00 (U17), 2001–02 (U19), 2008–09
Winners (4): 1955–56, 1964–65, 1971–72, 1990–91
Winners (7): 1965–66, 1970–71, 1987–88, 1993–94, 1999–00, 2000–01, 2008–09
Runners-up (1): 1964–65
Winners (6): 1959–60, 1960–61, 1961–62, 1963–64, 1970–71, 1979–80
Winners (5): 1962–63, 1965–66, 1984–85, 1990–91, 1997–98
Winners (1): 1966–67

Các tuyển thủ xuất thân từ đây sửa

* – Cũng chơi ở đội Cricket của Anh

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa