Halometasone là một corticosteroid tri-halogen tổng hợp mạnh (Nhóm III) cho ứng dụng tại chỗ sở hữu các đặc tính chống viêm, chống viêm, chống viêm, chống dị ứng và chống dị ứng rõ rệt. Nó đã được phê duyệt ở nhiều nước châu Âu bao gồm Tây Ban Nha, Đức, Thụy Sĩ, Áo, Hà Lan, Bỉ và Bồ Đào Nha và các quốc gia khác như Trung Quốc, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Nam Phi và Ấn Độ.

Halometasone
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiSicorten
Đồng nghĩa(6S,8S,9R,10S,11S,13S,16R,17R)-2-chloro-6,9-difluoro-11,17-dihydroxy-17-(2-hydroxy-acetyl)-10,13,16-trimethyl-6,7,8,11,12,14,15,16-octahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngTopical
Mã ATC
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.051.496
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H27ClF2O5
Khối lượng phân tử444.896 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Nó đã được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến mạn tính Vulgaris [1] và bệnh da liễu cấp tính không nhiễm trùng (eczema).[2] Một nghiên cứu đã chứng minh rằng kem halometasone 0,05% có hiệu quả hơn kem betamethasone 0,05% trong điều trị viêm da, mặc dù cả hai đều dung nạp tốt mà không có tác dụng phụ toàn thân được báo cáo.[3]

Tham khảo sửa

  1. ^ Galbiati, G; Bonfacini, V; Candiani, F (1983). “Halometasone cream by day and halometasone ointment at night for the treatment of patients with chronic psoriasis vulgaris”. The Journal of International Medical Research. 11 Suppl 1: 31–3. PMID 6339290.
  2. ^ Yawalkar, SJ; MacArol, V; Montanari, C (1983). “An overview of international clinical trials with halometasone cream”. The Journal of International Medical Research. 11 Suppl 1: 1–7. PMID 6339286.
  3. ^ Schuppli, R; Dressler, H; Yawalkar, SJ; Weirich, EG (1983). “Comparative clinical trial of a new trihalogenated dermatocorticoid (halometasone) versus betamethasone dipropionate”. Zeitschrift für Hautkrankheiten. 58 (4): 230–7. PMID 6342285.