I'm Your Baby Tonight là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 6 tháng 11 năm 1990 bởi Arista Records. Nó được phát hành sau ba năm kể từ album phòng thu trước đã gặt hái những thành công rực rỡ về mặt thương mại, Whitney (1987). Quá trình thu âm cho album đã được thực hiện từ tháng 11 năm 1989 đến tháng 8 năm 1990, trong đó Houston trở thành đồng giám đốc điều hành với Clive Davis lần đầu tiên với một album trong sự nghiệp của cô, cộng tác với nhiều nhà sản xuất quen thuộc như Narada Michael WaldenMichael Masser, và bắt đầu làm việc với đội sản xuất của L.A. ReidBabyface cũng như ca sĩ Luther Vandross. Ngoài ra, nó còn có sự tham gia góp giọng từ Stevie Wonder trong "We Didn't Know", và nữ ca sĩ cũng tham gia đồng sản xuất một bài hát trong album "I'm Knockin'." Đây cũng được xem là sự chuyển hướng đáng kể so với những âm thanh dance-pop từ album phòng thu trước, trong đó kết hợp giữa funk, new jack swingR&B.

I'm Your Baby Tonight
Album phòng thu của Whitney Houston
Phát hành6 tháng 11 năm 1990
Thu âmTháng 11, 1989 – Tháng 8, 1990
Thể loại
Thời lượng53:51
Hãng đĩaArista
Sản xuất
Thứ tự album của Whitney Houston
Whitney
(1987)
I'm Your Baby Tonight
(1990)
The Bodyguard
(1992)
Đĩa đơn từ I'm Your Baby Tonight
  1. "I'm Your Baby Tonight"
    Phát hành: 2 tháng 10 năm 1990
  2. "All the Man That I Need"
    Phát hành: 4 tháng 12 năm 1990
  3. "Miracle"
    Phát hành: 16 tháng 4 năm 1991
  4. "My Name Is Not Susan"
    Phát hành: 21 tháng 7 năm 1991
  5. "I Belong to You"
    Phát hành: 18 tháng 10 năm 1991
  6. "We Didn't Know"
    Phát hành: 14 tháng 4 năm 1992

Sau khi phát hành, I'm Your Baby Tonight nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó và sự thay đổi trong phong cách âm nhạc của Houston. Album cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại nhiều lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1991 cho Top Album R&B và hai đề cử giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1992. Ngoài ra, nó còn nhận được ba đề cử giải Grammy trong ba năm liên tiếp (từ năm 1990) cho "I'm Your Baby Tonight", "All the Man That I Need" và "I Belong to You". Về mặt thương mại, album cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đan Mạch và Hy Lạp, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Phần Lan, Đức, Ý, Nhật Bản, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, mặc dù không thể so sánh với những thành công của những album phòng thu trước, I'm Your Baby Tonight cũng vươn đến vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 và được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn thế giới.[1]

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ album. Hai đĩa đơn đầu tiên, "I'm Your Baby Tonight" và "All the Man That I Need" lần lượt trở thành đĩa đơn quán quân thứ tám và thứ chín của Houston trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đồng thời gặt hái những thành công đáng kể trên toàn cầu. Những đĩa đơn tiếp theo cũng đạt được một số thành công nhất định trên các bảng xếp hạng, trong đó đĩa đơn thứ ba "Miracle" lọt vào top 10 ở Hoa Kỳ và "I Belong to You" nhận được một đề cử giải Grammy. Để quảng bá album, Houston đã xuất hiện và trình diễn những bài hát từ album trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải khác nhau, bao gồm The Arsenio Hall Show, Saturday Night Live và buổi hòa nhạc Welcome Home Heroes with Whitney Houston cũng như bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thế giới I'm Your Baby Tonight World Tour, đi qua nhiều quốc gia ở châu Á, Bắc Mỹ và châu Âu. Sau thành công của I'm Your Baby Tonight, Houston tiếp tục trải qua những thành công rực rỡ về mặt thương mại trong suốt thập niên 1990, mạo hiểm với những bộ phim điện ảnh, trong khi tiếp tục ghi dấu ấn với những album nhạc phim. Nó sẽ không được theo sau bởi bất kỳ album phòng thu nào trong tám năm, cho đến năm 1998 với việc phát hành album phòng thu thứ tư của cô, My Love Is Your Love (1998).

Danh sách bài hát sửa

I'm Your Baby TonightBản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I'm Your Baby Tonight"
  • Reid
  • Babyface
5:01
2."My Name Is Not Susan"Eric Foster White
  • Reid
  • Babyface
4:39
3."All the Man That I Need"Narada Michael Walden4:11
4."Lover for Life"Sam DeesWalden4:49
5."Anymore"
  • Reid
  • Babyface
  • Reid
  • Babyface
4:23
6."Miracle"
  • Reid
  • Babyface
  • Reid
  • Babyface
5:42
7."I Belong to You"
  • Derek Bramble
  • Franne Golde
Walden5:30
8."Who Do You Love"Vandross3:57
9."We Didn't Know" (song ca với Stevie Wonder)WonderWonder5:30
10."After We Make Love"Masser5:07
11."I'm Knockin'"
  • Minor
  • Whitney Houston
4:58
Track bổ sung ở Nhật Bản
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Takin' a Chance"
  • Winans
  • Thomas
4:11
13."Higher Love"Walden5:09
Ghi chú
  • Tất cả những phiên bản trên toàn cầu đều bao gồm phiên bản "Yvonne Turner Mix" của "I'm Your Baby Tonight" như là bài hát đầu tiên, thay thế cho phiên bản của L.A. Reid/Babyface.

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[38] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[39] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[40] Bạch kim 100.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[41] Vàng 35,702[41]
Pháp (SNEP)[42] Bạch kim 300.000*
Đức (BVMI)[43] Bạch kim 500.000^
Nhật Bản (RIAJ)[44] 2× Bạch kim 0^
Hà Lan (NVPI)[45] Bạch kim 100.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[15] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Điển (GLF)[46] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[47] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[48] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[49] 4× Bạch kim 4.000.000None

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Step by Step: Whitney Houston's Life and Times”. BlackAmericaWeb.com. ngày 18 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ "Australiancharts.com – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ a b “Top 10 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin: Levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972. Finland: Otava. tr. 161. ISBN 951-1-21053-X.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Top 3 Albums in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ "Charts.nz – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ "Norwegiancharts.com – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  15. ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  16. ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  17. ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ "Whitney Houston | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1990”. ARIA. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Top 100 Albums of 1990”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “Jaaroverzichten - Album 1990” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “Les Albums (CD) de 1990 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “Gli album più venduti del 1990”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Topp 40 Album Høst 1990” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  27. ^ “1990 Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 39. ngày 2 tháng 3 năm 1991.
  28. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1991”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Albums of 1991”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Jaaroverzichten - Album 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “European Top 100 Albums 1991” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1991” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “1991年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  34. ^ “Topp 40 Album Vinter 1991” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  35. ^ “Swiss Year-end Charts 1991”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 1991r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ a b “1991: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  39. ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  40. ^ “Chứng nhận album Canada – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  41. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  42. ^ “Chứng nhận album Pháp – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  43. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Whitney Houston; 'I'm Your Baby Tonight')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  44. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  45. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter I'm Your Baby Tonight in the "Artiest of titel" box.
  46. ^ “IFPI Sweden Certification for I'm Your Baby Tonight (PDF). IFPI Sweden. ngày 4 tháng 12 năm 1990. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.
  47. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('I'm Your Baby Tonight')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  48. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập I'm Your Baby Tonight vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  49. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – I'm Your Baby Tonight” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài sửa