Kim Siêu Quần (tiếng Trung: 金超群, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1951) là một diễn viên Đài Loan nổi tiếng khắp Đông ÁĐông Nam Á qua vai diễn Bao Chửng trong bộ phim truyền hình Bao Thanh Thiên phát sóng năm 1993. Tính đến năm 2012, ông đã thể hiện vai Bao Chửng trong hơn 700 tập phim truyền hình sản xuất ở Đài Loan, Hồng Kông, SingaporeTrung Quốc đại lục.[1] Năm 1997, ông bỏ tiền xây dựng "Xưởng phim Siêu Quần" ở Thanh Đảo (Trung Quốc) để quay phim truyền hình về Bao Chửng.[2]

Kim Siêu Quần
Tên tiếng Hoa金超群
Bính âmJīn Chāo Qún (Tiếng Phổ thông)
Việt bínhGam1 Ciu1 Kwan4 (Tiếng Quảng Châu)
Sinh26 tháng 11, 1951 (72 tuổi)
huyện Đài Bắc, tỉnh Đài Loan, Trung Hoa Dân Quốc
Tên khác(biệt danh) Anh Quần, Lão sư Kim, Bao đại nhân
Nghề nghiệpdiễn viên, nhà biên kịch, nhà sản xuất chương trình truyền hình
Năm hoạt động1979-nay
Phối ngẫuTrần Kỳ (1987-nay)
Con cáikhông
QuêBắc Kinh
Giải thưởng
Giải Kim Chung
Giải Chuông Vàng cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất của phim truyền hình

Nghiệp diễn sửa

Kim Siêu Quần tham gia diễn kịch từ năm 18 tuổi, kinh qua các vị trí như diễn viên, đạo diễn và giám đốc. Ông còn làm diễn viên và phó đạo diễn phim điện ảnh. Thuở đó ông thường vào vai phản diện.

Ông cùng Hà Gia Kính tham gia bộ phim truyền hình Đài Loan "Bát thiên lý lộ vân hòa nguyệt" (dịch là Tám ngàn dặm cùng mây và trăng, tên bộ phim khi phát sóng tại Việt Nam là Nửa cõi sơn hà), trong đó Hà Gia Kính vào vai anh hùng Nhạc Phi, còn Kim Siêu Quần vào vai gian thần Tần Cối hại chết Nhạc Phi. Bộ phim đã trở nên nổi tiếng khắp Đài Loan và Hà Gia Kính và Kim Siêu Quần cùng nhau bắt đầu tạo dựng tên tuổi trong các hộ gia đình thời bấy giờ.

Kim Siêu Quần từng tham gia ứng cử Lập pháp viện vào năm 1992 nhưng không thành công. Em trai Kim Siêu Vĩ (金超偉) của ông làm cố vấn cho Tân Đảng.

Năm 1993, ông vào vai chính Bao Chửng trong phim truyền hình Bao Thanh Thiên (bộ phim ông tái hợp với Hà Gia Kính - người vào vai Triển Chiêu hộ vệ cho Bao Chửng) và giành Giải Chuông Vàng (金鐘獎) cho nam diễn viên xuất sắc nhất vào năm 1995. Năm 1994, ông giải ước thành nghệ sĩ tự do. Thời gian đó ông tham gia hơn 50 phim truyền hình, đồng thời làm biên kịch, đạo diễn, nhà sản xuất và giảng dạy các khóa diễn xuất tại Trường Công lập Hí khúc Đài Loan (國立臺灣戲曲學院).

Kim Siêu Quần dành hầu như toàn bộ tiền bạc tích góp được để mở "Xưởng phim Siêu Quần" ở thành phố Thanh Đảo, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Xưởng của ông chỉ sản xuất "phim Bao Công", "không cho thuê" và cũng "không đón khách".[3] Những năm gần đây, ông còn tham gia biên kịch một số tập phim. Ông cho biết sẽ tranh thủ mỗi năm sẽ ra mắt một phần Bao Thanh Thiên mới cho đến khi đạt con số 1.000 tập phim.[4]

Phim tham gia sửa

Điện ảnh sửa

Năm Tựa Thủ vai Ghi chú
1979 索命三娘 (Tác mệnh tam nương)
1994 清官難審 (Thanh quan nan thẩm)
1995 真相 (Chân tướng)
2005 包青天之五鼠鬥御貓 (Bao Thanh Thiên: Ngũ thử đấu Ngự miêu) Bao Chửng kiêm biên kịch

Truyền hình sửa

Năm Tựa Thủ vai Ghi chú
1986 楊貴妃 (Dương Quý Phi) Cao Lực Sĩ
1988 八千里路雲和月 (Bát thiên lý lộ vân hoà nguyệt/Nửa cõi sơn hà) Tần Cối
1988 在水一方 (Bên Dòng Nước) Chu Tự Canh
1989 一門英烈穆桂英 (Nhất môn anh liệt Mộc Quế Anh) Khấu Chuẩn
1993 包青天 (Bao Thanh Thiên) Bao Chửng Giành giải Chuông Vàng cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất của phim truyền hình
1994 天師鍾馗 (Thiên sư Chung Quỳ) Chung Quỳ & Bao Chửng
1994 新包青天 (Tân Bao Thanh Thiên) Bao Chửng
1995 碧血青天楊家將 (Bích huyết thanh thiên Dương gia tướng) Bao Chửng
1995 天師鍾馗II (Thiên sư Chung Quỳ phần II) Chung Quỳ
1998 霹靂菩薩 (Bồ Tát Phích Lịch)
2003 包公出巡 (Bao Công xuất tuần) Bao Chửng nhà đồng sản xuất
2003 包公奇案 (Bao Công kì án) Bao Chửng
2007 包青天之白玉堂傳奇 (Bao Thanh Thiên: Truyền kì Bạch Ngọc Đường) Bao Chửng
2008 包青天 (Bao Thanh Thiên) Bao Chửng kiêm biên kịch
2010 包青天之七俠五義 (Tân Bao Thanh Thiên 1) Bao Chửng cũng là nhà sản xuất
2011 包青天之碧血丹心 (Tân Bao Thanh Thiên 2) Bao Chửng cũng là nhà sản xuất
2012 包青天之開封奇案 (Tân Bao Thanh Thiên 3) Bao Chửng cũng là nhà sản xuất

Tham khảo sửa

  1. ^ 洪秀瑛 (26 tháng 2 năm 2012). “金超群「我很好」滅死訊”. 中國時報 (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “青岛超群影视楼”. 中国海洋大学 (bằng tiếng Trung). 17 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  3. ^ “金超群自建影視城:十八年演活了包青天人” (bằng tiếng Trung). 新浪新聞. 15 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  4. ^ “《文化主題之夜》包青天鐵三角” (bằng tiếng Trung). 上海電視台藝術人文頻道. 22 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa