Larger than Life (bài hát)

"Larger than Life" là một bài hát của ban nhạc nam nước Mỹ Backstreet Boys nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Millennium (1999). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 3 tháng 9 năm 1999 bởi Jive Records. Bài hát được viết lời bởi thành viên của nhóm Brian Littrell với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Max MartinKristian Lundin, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của họ, đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Rami. Đây là một bản dance-pop kết hợp với những yếu tố từ pop rock mang nội dung như là một lời tri ân của Backstreet Boys đến những người hâm mộ đã đồng hành và ủng hộ nhóm kể từ khi thành lập.

"Larger than Life"
Đĩa đơn của Backstreet Boys
từ album Millennium
Mặt B"If You Knew What I Knew"
Phát hành3 tháng 9 năm 1999
Định dạngCD
Thu âmTháng 11, 1998 - Tháng 8, 1999
Thể loại
Thời lượng3:52
Hãng đĩaJive
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Backstreet Boys
"I Want It That Way"
(1999)
"Larger than Life"
(1999)
"Show Me the Meaning of Being Lonely"
(1999)
Video âm nhạc
"Larger than Life" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Larger than Life" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai của nó và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album, cũng như lọt vào danh sách 500 Bài hát xuất sắc nhất kể từ khi bạn sinh ra của tạp chí Blender. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, vươn đến top 5 ở nhiều quốc gia như Úc, Canada, Phần Lan, Đức, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường khác, bao gồm Bỉ, Ireland, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tuy nhiên, nó chỉ gặt hái những thành công tương đối ở Hoa Kỳ, nơi bài hát đạt vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Video ca nhạc cho "Larger than Life" được đạo diễn bởi Joseph Kahn, người đã hợp tác với nhóm trong video ca nhạc của đĩa đơn năm 1997 "Everybody (Backstreet's Back)", và là một trong những video ca nhạc tốn kém nhất mọi thời đại với kinh phí thực hiện được ước tính hơn 2.1 triệu đô-la. Video với những hình ảnh liên quan đến vũ trụ không gian và chịu ảnh hưởng từ nhiều bộ phim viễn tưởng như Star WarsBlade Runner đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và chương trình Total Request Live của MTV. Để quảng bá bài hát, Backstreet Boys đã trình diễn "Larger than Life" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Wetten, dass..?, Giải Video âm nhạc của MTV năm 1999 và trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ. Ngoài ra, nó cũng xuất hiện trong nhiều album tổng hợp của nhóm kể từ khi phát hành, bao gồm The Hits - Chapter One (2001), Playlist: The Very Best of Backstreet Boys (2010), NKOTBSB (2011) và The Essential Backstreet Boys (2013).

Danh sách bài hát sửa

Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. Larger than Life (The Video Mix) - 3:56
  2. Larger than Life (The Video Mix - không lời) - 3:56
  3. If You Knew What I Knew - 4:13
Đĩa CD tại châu Âu[2]
  1. Larger than Life (The Video Mix) - 3:56
  2. Larger than Life (Eclipse New Life Mix) - 8:42
  3. If You Knew What I Knew - 4:12

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

</ref>}}
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[41] Bạch kim 70.000^
New Zealand (RMNZ)[42] Vàng 7,500*
Thụy Điển (GLF)[43] Vàng 15.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Backstreet Boys – Larger Than Life”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Backstreet Boys – Larger Than Life”. Discogs. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ "Australian-charts.com – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ "Backstreet Boys: Larger than Life" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ "Lescharts.com – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ “Backstreet Boys - Larger than Life” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Larger than Life" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Backstreet Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 8480486392.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – Larger than Life" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  23. ^ "Backstreet Boys: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ "Backstreet Boys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ "Backstreet Boys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ "Backstreet Boys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ "Backstreet Boys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 1999”. ARIA charts. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Rapports Annuels 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “RPM 1999 Top 100 Hit Tracks”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  31. ^ “RPM 1999 Top 100 Adult Contemporary”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  32. ^ “European Hot 100 Singles of 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  33. ^ “Hits 1999 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “I singoli più venduti del 1999” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. FIMI. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  37. ^ “Top Selling Singles of 1999”. NZTop40. Recorded Music New Zealand Limited. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “Topp 20 Single Høst 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ “Årslista Singlar - År 1999” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  40. ^ “Best Sellers of 1999: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 27. 22 tháng 1 năm 2000.
  41. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Backstreet Boys – Larger than Life” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  43. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1999” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.

Liên kết ngoài sửa