Matthew Steven "Matt" LeBlanc (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1967)[1] là nam diễn viên người Mỹ, nổi tiếng nhất với vai diễn Joey Tribbiani trong hài tình huống nổi tiếng Những người bạnJoey của đài NBC. Năm 2011, LeBlanc bắt đầu diễn xuất phiên bản hư cấu về chính mình trong bộ phim Episodes của đài BBC do đồng đạo diễn phim Những người bạn, David CraneJeffrey Klarik sáng lập. LeBlanc chiến thắng giải Quả cầu vàng cho vai diễn trong Episodes, sau ba lần được đề cử cho vai diễn Joey Tribbiani với bộ phim Những người bạn.

Matt LeBlanc
SinhMatthew Steven LeBlanc
25 tháng 7, 1967 (56 tuổi)
Newton, Massachusetts, Mỹ
Nghề nghiệpDiễn viên, nghệ sĩ hài, nhà sản xuất
Năm hoạt động1985–2006, 2011–nay
Phối ngẫu
Melissa McKnight
(cưới 2003⁠–⁠2006)
Bạn đờiAndrea Anders (2006–2015)
Con cái1

Tiểu sử sửa

LeBlanc sinh ra tại thành phố Newton, Massachusetts. Mẹ của anh, Patricia, là một quản lý văn phòng, và bố anh, Paul LeBlanc, là một công nhân cơ khí.[1][2] Mẹ của anh là một người gốc Ý, còn cha anh mang hai dòng máu Pháp và Canada.[3]

Sự nghiệp sửa

Năm 1988, anh nhận vai diễn đầu tiên trong đời trong bộ phim truyền hình TV 101, bộ phim chỉ kéo dài một mùa. Năm 1990, anh diễn xuất trong clip ca nhạc "Micacle" của Jon Bon Jovi, bản nhạc nền cho bộ phim Young Gun II. Năm 1991, Anh tiếp tục xuất hiện trong video ca nhạc "Walk Away" của Allanis Morissette. Anh cũng xuất hiện trong những giây cuối cùng của clip của Tom Petty and the Heartbreakers' "Into the Great Wide Open" với vai người thổi kèn trumpet. Năm 1991, anh tham gia diễn xuất trong sản phẩm ăn theo bộ phim hài tình huống Married... with Children, với tựa đề Top of the Heap. Seri của Fox này kéo dài 7 tập, được phát sóng trong tháng 4 và 5 năm 1991. Năm 1994, anh tham gia clip "Night Moves" của Bob Seger.[4]

LeBlanc nổi tiếng với vai diễn Joey Tribbiani trong seri Những người bạn, anh đóng vai này trong 10 mùa và 2 mùa của Joey. Những người bạn thành công và LeBlanc, cùng với các bạn diễn, trở nên nổi tiếng.

Leblanc xuất hiện trong các phim Lookin' Italian (1994), Ed (1996), Lost in Space (1998), Charlie's Angels (2000) và phần tiếp theo Charlie's Angels: Full Throttle (2003).

Matt LeBlanc sáng lập ra công ty sản xuất phim Fort Hill Productions, và đồng sản xuất phim điện ảnh truyền hình The Prince năm 2006.

Năm 2011, LeBlanc bắt đầu diễn xuất phiên bản hư cấu về chính mình trong phim Episodes, seri phim truyền hình của đài BBC/Showtime nói về các seri truyền hình của Anh, được làm lại cho khán giả Mỹ.[5][6] Seri được viết bởi đồng sáng lập bộ phim Những người bạn David Crane and cộng sự Jeffrey Klarik.[7] LeBlanc chiến thắng giải Quả cầu vàng năm 2012 cho giải "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong seri truyền hình hài".[8] Mùa thứ hai của Episode được phát sóng trên kênh BBC Two từ ngày 11 tháng 5 năm 2012.

Tháng 2 năm 2012, LeBlanc xuất hiện trong tập thứ 2, mùa thứ 8 của seri Top Gear, nơi ảnh xác lập thời gian nhanh nhất 1:42.1 trong Kia Cee'd, đánh bại người nắm giữ kỉ lục trước Rowan Atkinson với 0.1 giây.[4] Anh cũng tham gia tập 4 mùa 19 trong cuộc đua New Kia Cee'd, và thành công đánh bài thời gian đua xe trước đó.[9]

Cuộc sống riêng sửa

Tháng 5 năm 2003, LeBlanc kết hôn với cựu người mẫu Mellissa McKright.[10] McKnight và LeBlance quen nhau năm 1997 do giới thiệu của 1 người bạn của Mellisa, Kelly Phillips, vợ của nam diễn viên Lou Diamond Phillips, LeBlance cầu hôn cô một năm sau đó. Con gái của họ, Marina, ra đời năm 2004, đã phải trải qua chứng co giật khi mới 8 tháng, việc này làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe của cô bé. Từ khi cô bé lên 2 tuổi, sự phát triển không bình thường của các bộ phận đã thuyên giảm hơn.[10]

Tháng 6 năm 2005, LeBlane thừa nhận hành vi "thiếu cẩn trọng và thiếu trách nhiệm" với vũ nữ thoát ý trong chuyến đi bằng xe máy tới Canada. LeBlanc và McKnight chia tay vào ngày 1 tháng 1, năm 2006.[10][11] Và thời gian đó, LeBlance có quan hệ với nữ diễn viên Andrea Anders.[12] Tháng 3 cùng năm đó, LeBlanc hoàn tất thủ tục ly hôn do những mâu thuận không thể hòa giải. Cuộc ly hôn kết thúc vào ngày 6 tháng 10 năm 2006.[11]

Các phim tham gia sửa

Film sửa

Năm Tự đề Vai diễn Notes
1990 Anything to Survive Billy Barton Phim Truyền hình
vai Matthew LeBlanc
1993 Grey Knight Terhune Tựa đề tại Mỹ: Ghost Brigade
Tựa đề quốc tế: The Killing Box
1993 Red Shoe Diaries 3: Another Woman's Lipstick Kyle
1994 Reform School Girl Vince Phim Truyền hình
Lookin' Italian Anthony Manetti US video title: Showdown
1996 Ed Jack 'Deuce' Cooper
1997 Red Shoe Diaries 7: Burning Up Jed
1998 Lost in Space Major Don West
2000 Charlie's Angels Jason Gibbons
2001 All the Queen's Men O'Rourke
2003 Charlie's Angels: Full Throttle Jason Gibbons
2006 The Prince Phim truyền hình, nhà sản xuất
2010 Jonah Hex Nhà sản xuất
2013 Lovesick Charlie Darby

Phim truyền hình sửa

Năm Tựa đề Vai diễn Chú thích
1987 Doll Day Afternoon[cần dẫn nguồn] GI Joe TV short
1988–1989 TV 101 Chuck Bender 13 tập
1989 Just the Ten of Us Todd Murphy Tập phim: "Quarterback Sneak"; "That Championship Season"
1990 Monsters Tommy Tập phim: "A Shave and a Haircut, Two Bites"
1991 Top of the Heap Vinnie Verducci 7 tập
1991 Married... with Children Vinnie Verducci Tập phim: "Oldies But Young 'Uns"; "Top of the Heap"; "Kelly Does Hollywood: Part 1"
1991 Vinnie & Bobby Vinnie Verducci 7 tập
1991 Red Shoe Diaries Tom's Brother Tập phim: "Just Like That"; "Kidnap"
1993 Class of '96 Frank Goodman Tập phim: "Bright Smoke, Cold Fire"
1994–2004 Friends Joey Tribbiani 236 tập
Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by an Ensemble in a Comedy Series (1995)
Teen Choice Award for Choice TV Actor - Comedy (2002)
TV Guide Award - Editors Choice (2000)
Đề cử - American Comedy Award for Funniest Supporting Male Performer in a TV Series (2000)
Đề cử - Golden Globe Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2002–2003)
Đề cử - Primetime Emmy Award for Outstanding Lead Actor in a Comedy Series (2002–2004)
Đề cử - Satellite Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2003)
Đề cử - Satellite Award for Best Supporting Actor – Television Series (2004)
Đề cử - Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by an Ensemble in a Comedy Series (1998–2003)
Đề cử - Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Male Actor in a Comedy Series (2002)
Đề cử - TCA Award for Individual Achievement in Comedy (2002)
Đề cử - Teen Choice Award for Choice TV Actor - Comedy (2003–2004)
2004–2006 Joey Joey Tribbiani 46 tập
Đề cử - Golden Globe Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2004)
Đề cử - Teen Choice Award for Choice TV Actor - Comedy (2005)
2011– Nay Episodes Phiên bản giả tưởng của anh 16 tập
Golden Globe Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2011)
Đề cử - Golden Globe Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2012)
Đề cử - Primetime Emmy Award for Outstanding Lead Actor in a Comedy Series (2011)
Đề cử - Satellite Award for Best Actor – Television Series Musical or Comedy (2011)

Chú thích sửa

  1. ^ a b “Matt LeBlanc (1967–)”. FilmReference.com.
  2. ^ “Way to Go, Joey!”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Rafanelli, Stephanie (ngày 17 tháng 5 năm 2014). “Matt LeBlanc: 'I have an ego, but I try to leave it at the door'. The Daily Telegraph. UK. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ a b “Episode 2”. BBC. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ Rampton, James (ngày 6 tháng 1 năm 2011). “Episodes: The one where Matt LeBlanc plays himself...”. The Independent. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ “Matt LeBlanc Spoofs Himself On Comedy 'Episodes'. access hollywood. ngày 4 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ Parks, Tim (ngày 30 tháng 9 năm 2009). “LeBlanc to star as himself on 'Episodes'. Digital Spy. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009.
  8. ^ “Nominations & Winners”. Golden Globes website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  9. ^ “Matt LeBlanc joins Top Gear! | Top Gear”. Top Gear. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ a b c Wulff, Jennifer. "Matt Leblanc's Surprise Split" Lưu trữ 2016-05-31 tại Wayback Machine, People, vol. 65, no. 15, ngày 17 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  11. ^ a b “Matt LeBlanc's Other Woman”. People. ngày 6 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ “Matt LeBlanc and Andrea Anders Break Up: People.com”. PEOPLE.com.

Liên kết ngoài sửa