Park Bo-young

Nữ diễn viên người Hàn Quốc

Park Bo-young (Hangul: 박보영; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1990) là một nữ diễn viên, ca sĩ kiêm người mẫu người Hàn Quốc. Cô được công chúng biết đến khi tham gia phim điện ảnh Ông ngoại tuổi 30 (2008).

Park Bo-young
Park Bo-young vào năm 2023
Sinh12 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Jeungpyeong, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Dankook
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2006–nay
Người đại diệnBH Entertainment
Chiều cao1,58 m (5 ft 2 in)
Tôn giáoTin Lành
Trang webcafe.daum.net/parkboyoungfd
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박보영
Hanja
朴宝英
Romaja quốc ngữBak Bo-yeong
McCune–ReischauerPak Po-yŏng
Hán-ViệtPhác Bảo Anh

Tiểu sử sửa

Park Bo-young sinh ra ở Jeungpyeong, tỉnh Chungcheong Bắc. Cô là con thứ hai trong gia đình có ba cô con gái. Cha cô - ông Park Wan-soo - một quân nhân chuyên nghiệp trực thuộc Lực lượng đặc biệt của quân đội Hàn Quốc trong 34 năm.  

Cô tốt nghiệp Trường Tiểu học Jeungpyeong, Trường Trung học Nữ sinh Jeungpyeong, Trường Trung học Thương mại Nữ sinh Daeseong và Khoa Nghệ thuật Biểu diễn của Đại học Dankook với chuyên ngành Sân khấu và Điện ảnh.[1]

Sự nghiệp sửa

Park Bo-young bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình vào năm 2005 với phim ngắn Equal.

Cô nổi tiếng sau khi đóng cùng Cha Tae-hyun trong bộ phim Ông ngoại tuổi 30, bộ phim đã thu hút 8,3 triệu khán giả trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất năm 2008 và là một trong những bộ phim thành công nhất của nền điện ảnh Hàn Quốc. Cô được đánh giá diễn rất tròn vai trong vai bà mẹ tuổi teen khó tính, diễn xuất được khen ngợi nhiều của Park Bo-young đã giúp cô đoạt giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất năm 2009. Sau đó, cô đóng vai chính trong một bộ phim ngắn của đạo diễn Lee Hyun-seung nói về chủ đề nhân quyền là If You Were Me 4 năm 2009.

Tuy nhiên, vào năm 2010, cô vướng vào một loạt tranh chấp pháp lý với công ty quản lý lúc bấy giờ và một công ty sản xuất phim, khiến nữ diễn viên vướng vào các vụ kiện tụng và không thể làm việc trong vài năm tới.[2]

Sau khi cô được chỉ định làm đại sứ quảng cáo (được gọi là "PiFan Lady") cho Liên hoan phim quốc tế Puchon năm 2011, Park Bo-young quay trở lại diễn xuất bằng bộ phim kinh dị Don't Click năm 2012. Cuối năm đó, cô đóng vai chính cùng với Song Joong-ki trong bộ phim lãng mạn giả tưởng A Werewolf Boy, đã vượt qua 7 triệu lượt đăng ký để trở thành một trong những bộ phim tình cảm của Hàn Quốc thành công nhất mọi thời đại. Bài hát mà nhân vật của cô hát trong phim, "My Prince", đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số và được đưa vào nhạc phim.

Năm 2015, Bo-young đảm nhận vai nữ chính trong bộ phim Oh My Ghost của đài TvN và nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ đông đảo các khán giả. Đây là lần đầu tiên cô đảm nhiệm vai chính trong 1 bộ phim truyền hình sau nhiều năm hoạt động ở lĩnh vực phim điện ảnh. Đài TvN khi đó đã phải bỏ ra số tiền lớn nhất từ trước đến nay để có được chữ ký của Park Bo-Young và khiến cho nữ diễn viên trở thành một trong những ngôi sao đắt giá bậc nhất lịch sử nhà đài.[3]

Năm 2017, Park Bo-young trở lại màn ảnh nhỏ bằng vai chính trong phim Cô nàng mạnh mẽ Do Bong-soon của đài JTBC. Tập 8 với chỉ số rating đạt 9.603 trên toàn quốc và 10.261 tính riêng ở khu vực Seoul (theo Nielsen Korea), đã phá vỡ kỉ lục rating ở mảng phim truyền hình ngắn tập của đài JTBC.

Vào tháng 9 năm 2017, cô bắt đầu quay bộ phim lãng mạn Ngày em đẹp nhất, công chiếu vào tháng 8 năm 2018. Cô đã tái hợp với Kim Young-kwang, người trước đây cô đã đóng chung trong bộ phim năm 2014 Hot Young Bloods. Bộ phim là một thành công phòng vé và nhận được những đánh giá tích cực .[4]

Sau đó, Park Bo-young đóng vai chính trong loạt phim Abyss của tvN được công chiếu vào tháng 5 năm 2019, nơi cô đóng vai một công tố viên xinh đẹp, người biến thành một cô gái có vẻ ngoài giản dị sau khi được hồi sinh bởi một quả cầu bí ẩn.

Cô chia tay công ty quản lý 10 năm (Fides Spatium) vào tháng 12 năm 2019. Hai tháng sau, cô ký hợp đồng độc quyền với BH Entertainment.

Vào tháng 12 năm 2020, Park Bo-young tham gia diễn xuất trong bộ phim lãng mạn giả tưởng Một ngày nọ kẻ hủy diệt gõ cửa nhà tôi của đài tvN cùng với Seo In-guk, Lee Soo-hyuk, Kang Tae-oh và Shin Do-hyun, khởi chiếu vào ngày 10 tháng 5 năm 2021, trên đài tvN.[5][6]

Vào tháng 4 năm 2021, cô trở lại màn ảnh rộng với bộ phim về thảm họa Địa đàng sụp đổ của Um Tae-hwa, đóng chung với Lee Byung-hunPark Seo-joon.

Đời sống cá nhân sửa

Chị gái cô là một giáo viên dạy âm nhạc và Piano. Park Bo-Young cũng biết chơi đàn guitar và hát. Cô từng thể hiện tài lẻ của mình trong một cảnh phim A Werewolf Boy đồng thời hát Ost "My Prince" của phim.

Vào ngày 26 tháng 4 năm 2021, cô đã mở tài khoản SNS đầu tiên (Instagram) sau 15 năm kể từ khi ra mắt. Bài đăng đầu tiên trên Instagram của cô đã nhận được 165.000 lượt thích trong vòng 17 giờ kể từ khi phát hành.[7]

Park Bo-young từng có tin đồn hẹn hò với nam tài tử Song Joong-ki sau khi cả hai tham gia A Werewolf Boy. Tuy nhiên, cô đã phủ nhận thông tin này và cho biết giữa hai người chỉ có mối quan hệ bạn bè.[8]

Sức khoẻ sửa

Dây chằng mắt cá chân của Park Bo-young đã bị rách trong một buổi tập luyện trước khi bắt đầu quay phim truyền hình "Cô nàng mạnh mẽ Do Bong-soon" . Vào tháng 4 năm 2017, bệnh viện khuyên cô nên bó bột nhưng cô phải dùng băng dán mắt cá chân và bắt đầu bằng vật lý trị liệu để thay thế, do quá trình quay phim liên tục. Hai tháng sau khi kết thúc bộ phim, cô đã trải qua một cuộc tiểu phẫu kéo dài 20 phút. Vào ngày 6 tháng 9, công ty quản lý của cô cho biết nữ diễn viên đang trong giai đoạn phục hồi sức khỏe cuối cùng và sẽ bắt đầu quay On Your Wedding Day vào cuối tháng đó.[9]

Vào tháng 11 năm 2019, Park Bo-young thông báo tạm thời ngưng hoạt động nghệ thuật để hồi phục chấn thương cánh tay. Cô cũng được phẫu thuật để loại bỏ một vết sẹo trên cánh tay.[10]

Danh sách các phim đã tham gia sửa

Danh sách đĩa nhạc sửa

Nhạc phim sửa

Năm Bài hát Thứ hạng Doanh số
(Tải nhạc)
Album
HQ
[11]
2008 "Era of Freedom" (자유시대) Scandal Makers OST
2012 "My Prince" (나의 왕자님) 7 A Werewolf Boy OST
2014 "Boiling Youth" (피끓는 청춘) Hot Young Bloods OST
2015 "Leave" (떠난다) 55 Oh My Ghost OST
2018 "Listen to Me" (내 얘기 좀 들어봐) On Your Wedding Day OST Part 1
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that region.

Với vai trò là nghệ sĩ hợp tác sửa

Year Title Peak Sales
(Music download)
Album
HQ
[14]
2013 "It's Over"
(Speed feat. Park Bo-young)
43 Superior Speed

Đại sứ và từ thiện sửa

Năm Tổ chức/Sự kiện Ghi chú Chú thích
2009 Bộ Tài chính và Chiến lược, Ban tiêu thụ xổ số Đại sứ quảng bá [16]
Good Downloader Ngôi sao hỗ trợ [17]
2010 Hội nghị Thượng đỉnh G20 tại Seoul [18]
2011 Liên hoan phim Viễn tưởng Quốc tế Bucheon lần thứ 15 Đại sứ thiện chí [19]
2012 Báo Internet "Campus Today" Phóng viên danh dự [20]
2013 Lễ hội phương tiện thân thiện sinh thái thế giới – thành phố Suwon Đại sứ quốc tế [21]
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) Đại sứ [22]
2014 Chiến dịch "Love, One More" của Green Umbrella Children Foundation [23]
Lớp học làm phim Toto CJ CGV tại Việt Nam Đại sứ danh dự [24]
Bệnh viện Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc [25]
2015 Lớp học làm phim Toto CJ CGV tại Indonesia [26]
Cục Hải Quan Hàn Quốc Đại sứ [27]
2017 Sự kiện từ thiện tổ chức bởi Think Nature[a] [28]
Dự án viết thư của Sandol Green Umbrella Children [29]
2020 Liên hoan Phim Âm nhạc Quốc tế Jecheon lần thứ 16 Đại sứ danh dự [30]

Danh sách các giải thưởng và đề cử sửa

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim được đề cử Kết quả Chú thích
2007
SBS Drama Awards lần thứ 14
Best Young Actress Đức vua và tôi Đoạt giải
2008
Cine21 Awards
Diễn viên mới của năm Scandal Makers Đoạt giải
2009
6th Max Movie Awards
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất của năm Đoạt giải
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 45
Best New Actress (Film) Đoạt giải
Most Popular Actress (Film) Đoạt giải
Korea Junior Star Awards lần thứ 2
Grand Prize (Film category) Đoạt giải
Mnet 20's Choice Awards lần thứ 3
HOT Movie Star - Female Đề cử
HOT Boom Up Song - Perhaps That Đề cử
Chunsa Film Art Awards lần thứ 17
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử
Buil Film Awards lần thứ 18
Đề cử
Korean Association of Film Critics Awards lần thứ 29
Đoạt giải
Grand Bell Awards lần thứ 46
Đề cử
Popularity Award Đoạt giải
Korean Culture and Entertainment Awards lần thứ 17
Best New Actress in a Film Đoạt giải
University Film Festival of Korea lần thứ 5
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Đoạt giải [31]
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 30
Đoạt giải [32]
Golden Cinematography Awards lần thứ 32
Đoạt giải
Director's Cut Awards lần thứ 12
Đoạt giải [33]
Andre Kim Best Star Awards lần thứ 4
Giải thưởng ngôi sao nữ Đoạt giải
2012
World Savings Day lần thứ 49
Commendation from the Chairman of Finance Đoạt giải
Grand Bell Awards lần thứ 49
Popularity Award Don't Click Đề cử
Pierson Movie Festival lần thứ 4
Nữ diễn viên xuất sắc nhất A Werewolf Boy Đoạt giải [34]
2013
Mnet 20's Choice Awards lần thứ 7
20's Movie Star - Female Đoạt giải [35]
Grand Bell Awards lần thứ 50
Popularity Award Đề cử
Korea Jewelry Awards lần thứ 11
Best Jewelry Lady Đoạt giải [36]
2014
Seoul International Youth Film Festival lần thứ 16
Best Young Actress Hot Young Bloods Đề cử [37]
Grand Bell Awards lần thứ 51
Popularity Award Đề cử
Korean Culture and Entertainment Awards lần thứ 22
Excellence Award, Actress in a Film Đoạt giải
2015
Korea World Youth Film Festival lần thứ 15
Most Favorite Actress Ngôi trường ma quái Đoạt giải
Grand Bell Awards lần thứ 52
Popularity Award Đề cử
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 36
Popular Star Award Đoạt giải
APAN Star Awards lần thứ 4
Excellence Award, Actress in a Miniseries Oh My Ghostess Đoạt giải
2016 4th Annual DramaFever Awards lần thứ 4 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [38][39]
Best Kiss (với Jo Jung-suk) Đề cử
Best Couple (với Jo Jung-suk) Đề cử
Best Womance (với Kim Seul-gie) Đề cử
tvN10 Awards lần thứ nhất
Best Chemistry (với Kim Seul-gie) Đoạt giải
Best Kiss Award (với Jo Jung-suk) Đề cử
Romantic Comedy Queen Đề cử
InStyle Star Icon
Best Actress (Film) Đoạt giải [40]
8th Style Icon Asia
Style Icon Đề cử
KOPA[b] & Nikon Press Photo Awards lần thứ 5
Most Photogenic Actress Đoạt giải [41]
2017
V Live Awards
Special V Live – V Live Special Thanks Đoạt giải [42]
Baeksang Arts Awards lần thứ 53
Best Actress (TV) Cô nàng mạnh mẽ Do Bong-soon Đề cử [43]
Seoul International Drama Awards lần thứ 12
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [44]
Outstanding Korean Actress Đoạt giải [45]
The Seoul Award lần thứ nhất
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
Tên nhà xuất bản, năm được liệt kê, tên của tờ báo và vị trí
Nhà xuất bản Năm Bảng kê Vị trí Tham khảo
Forbes 2010 Người nổi tiếng quyền lực Hàn Quốc thứ 30 [46]

Chú thích sửa

  1. ^ Park Bo-young held an autograph session on ngày 15 tháng 4 năm 2017 in Seoul to support an orphanage in Cambodia. It was hosted by Think Nature, a cosmetic brand that Park endorses. All proceeds from the event were donated to support children in Cambodia.
  2. ^ Korea Online Press Photographers Association

Tham khảo sửa

  1. ^ Poli News "박보영 첫 게스트, '펭수' 와 인연 공개!"(bằng tiếng Hàn). 2020-08-26 . Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021 .
  2. ^ The Korea Times Park Bo-young likely to face defamation charges (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ “6 điều hay ho về ma nữ Park Bo Young của 'Oh My Ghostess'. Truy cập Ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Park Bo-young Never Stops Trying to Improve as an Actress (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ Soompi (ngày 18 tháng 12 năm 2020) Park Bo Young, Seo In Guk, Lee Soo Hyuk, And More Confirmed For New Fantasy Drama (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Soompi (ngày 29 tháng 6 năm 2021)Park Bo Young, Seo In Guk, Lee Soo Hyuk, And More Share Closing Comments On “Doom At Your Service”(bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ 이, 게은 (2021-04-27)."안녕" 박보영, SNS 깜짝 개설...청순한 뽀블리(bằng tiếng Hàn) . Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021 .
  8. ^ “(2)”.
  9. ^ Kpop Herald(06/09/2017)Park Bo-young undergoes surgery for ankle injury(bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ Han, Hae-sun (2019-11-13). 박보영 측 "팔 흉터제거 수술 후 깁스..휴식 후 활동 재개"(공식). Naver (bằng tiếng Hàn).Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  11. ^ Gaon Weekly Digital Chart
  12. ^ Cumulative Sales for "My Prince":
  13. ^ “2015년 08월 Download Chart (see #88)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ Gaon Weekly Digital Chart
  15. ^ Cumulative Sales for "It's Over":
  16. ^ “YouTube”. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ Kim, Kun-woo (ngày 10 tháng 11 năm 2009). “원빈·이민호·박보영 "전 국민 '굿 다운로더' 되길". Naver (bằng tiếng Hàn). Starnews. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ “Stars Line Up to Support G20 Summit”. The Chosun Ilbo. ngày 22 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  19. ^ “Pifan 레이디 선정된 것 기쁘고 감사해”. Naver. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ Lee, Eun-jeong (ngày 13 tháng 11 năm 2012). '늑대소년' 박보영 "나도 이제 대학생 기자". Naver (bằng tiếng Hàn). Segye. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  21. ^ “Suwon appoints new EcoMobility World Festival Ambassadors”. EcoMobility World Festival 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  22. ^ “[포토] 코이카 홍보대사 박상원의 바통을 이어받은 박보영”. Naver (bằng tiếng Hàn). Seoul Shinmun. ngày 25 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  23. ^ Park, Chan-su (ngày 10 tháng 6 năm 2014). “박보영, 빈곤아동 돕기 재능기부”. Naver News (bằng tiếng Hàn). Newsis. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  24. ^ Lee, Kyung-nam (ngày 12 tháng 6 năm 2014). “Park Bo Young Brings in Huge Crowd in Vietnam During Visit as Honorary Ambassador”. Mwave. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ Go, Beom-jun (ngày 24 tháng 12 năm 2014). “박보영, 경찰병원 명예홍보대사 위촉”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  26. ^ Yoon, Gi-baek (ngày 22 tháng 10 năm 2015). “CJ CGV, 인도네시아 토토의 작업실 영화제 개최... 박보영 동참”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports World. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ “탤런트 박보영, 관세청 홍보대사로 위촉”. Naver News (bằng tiếng Hàn). Money Today. ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ Jie, Ye-eun (ngày 10 tháng 4 năm 2017). “Park Bo-young to support Cambodian orphanage”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ “박보영, 손글씨 재능기부...위기상황 아동 위해”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ “박보영X피아니스트 임동혁, JIMFF 홍보대사 위촉..위로 동참 [공식]”. Naver. Star News. ngày 23 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 1 tháng 12 năm 2009). “Ha Ji-won Wins 1st Best Actress Award”. The Korea Times. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  32. ^ Lee, Hyo-won (ngày 3 tháng 12 năm 2009). “Closer to Heaven Couple Win Best Acting Nods”. The Korea Times. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  33. ^ Kim, Lynn (ngày 17 tháng 12 năm 2009). “Winners of Director's CUT Awards 9announced”. 10Asia. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  34. ^ “Ha Jeong-woo and Park Bo-yeong, The Best Actor and Actress”. Hancinema. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  35. ^ Jang, Yoon-won (ngày 19 tháng 7 năm 2013). '20's Choice' 20대가 뽑은 무비스타, 류승룡-박보영 수상”. Nate (bằng tiếng Hàn). Newspim. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
  36. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 15 tháng 4 năm 2015). “Park Bo Young Chosen as Youngest Best Jewelry Lady”. Mwave. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  37. ^ “제16회 서울국제청소년영화제 영화·드라마 부문 최고의 여자청소년연기상”. Facebook (bằng tiếng Hàn). Seoul International Youth Film Festival. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  38. ^ “Announcing the winners of the Fourth Annual DramaFever Awards!”. DramaFever. DramaFever. ngày 28 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  39. ^ “Ji Sung, Park Bo-young chosen best Korean TV actors”. Yonhap News. Yonhap News Agency. ngày 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  40. ^ Hong, Se-Young (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “강동원·유재석·박보영·박나래, 핫★ 어벤져스”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ Han, Yoon-jong (ngày 23 tháng 5 năm 2016). “박보영, '여신 미모 뽐내며'. Naver (bằng tiếng Hàn). Segye. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  42. ^ “2017 GLOBAL V LIVE TOP 10”. Naver V Live. Naver. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
  43. ^ “[공식] 53회 백상 심사표 공개..TV 대상 김은숙 5표, 영화 대상 박찬욱 3표”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. ngày 4 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ “박보검 출격에 박보영 2관왕? SDA2017 궁금한 이유(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “[서울드라마어워즈] '한류여자연기상' 박보영 "상이 부끄럽지 않은 배우되겠다". Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ (ngày 23 tháng 2 năm 2010)"Celebrity List" . JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập vào ngày 21 tháng 10 năm 2021

Liên kết ngoài sửa