Parma Calcio 1913 (tên cũ Parma F.C.), thường được gọi với tên Parma, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý tọa lạc ở thành phố Parma, vùng Emilia-Romagna. Câu lạc bộ được thành lập vào tháng 12 năm 1913, sân nhà là sân vận động Ennio Tardini có sức chứa 27.906 chỗ ngồi, được đưa vào sử dụng từ năm 1923.

Parma
Tên đầy đủParma Calcio S.r.l.
Biệt danhI Crociati (Thập tự quân)
I Gialloblu (Vàng và Lam)
I Ducali (Công tước)
Gli Emiliani (Người Emilian)
Thành lập27 tháng 7 năm 1913; 110 năm trước (1913-07-27) với tên Verdi Foot Ball Club
SânSân vận động Ennio Tardini,
Parma, Ý
Sức chứa22.359
Chủ sở hữuNuovo Inizio Srl
Chủ tịchKyle Krause
Huấn luyện viên trưởngFabio Pecchia
Giải đấuSerie B
2022–23Serie B, thứ 4 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Mặc dù chưa từng vô địch Serie A lần nào nhưng Parma đã giành 3 Coppa Italia, 1 Siêu cúp nước Ý, 2 cúp UEFA, 1 Siêu cúp châu Âu và 1 Cúp C2. Cả tám danh hiệu trên đều được thu thập trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2002, giai đoạn mà Parma được xếp vào một trong 7 chị em của Serie A (nhóm 7 câu lạc bộ tại Serie A cùng cạnh tranh quyết liệt Scudetto trong giai đoạn mà Serie A vẫn đang là giải đấu số 1 thế giới [1]), và dành vị trí cao nhất ở Serie A trong lịch sử câu lạc bộ khi về nhì ở mùa giải 1996-1997. Xét những danh hiệu ở đấu trường châu Âu, Parma là câu lạc bộ giàu thành tích thứ 4 nước Ý, sau 3 ông lớn AC Milan, JuventusInter Milan.[2]

Năm 2015, do những khó khăn tài chính, CLB đã chính thức phá sản và xuống chơi ở Serie D. Từ mùa 2018-2019, họ quay trở lại Serie A. Mùa giải 2020–21, đội thi đấu bết bát, xếp thứ 20 chung cuộc và phải xuống chơi tại Serie B một lần nữa.

Lịch sử sửa

Danh hiệu sửa

Trong nước sửa

Châu Âu sửa

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Tính đến ngày 3/9/2023[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Leandro Chichizola
3 HV   Yordan Osorio
4 HV   Botond Balogh
7   Adrian Benedyczak
8 TV   Nahuel Estévez
9   Gabriel Charpentier
10 TV   Adrián Bernabé
11   Tjaš Begić
13   Ange-Yoan Bonny
14 HV   Cristian Ansaldi
15 HV   Enrico Del Prato
17   Antonio Čolak
19 TV   Simon Sohm
20 TV   Antoine Hainaut
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21   Anthony Partipilo
22 TM   Martin Turk
23 TV   Drissa Camara
26 HV   Woyo Coulibaly
27 TV   Hernani
28 TV   Valentin Mihăilă
30 HV   Lautaro Valenti
39 HV   Alessandro Circati
40 TM   Edoardo Corvi
47 HV   Vasilios Zagaritis
61   Anas Haj Mohamed
64 TV   Wylan Cyprien
77 HV   Gianluca Di Chiara
98 TV   Dennis Man

Ban huấn luyện sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng Ba năm 2014. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2014.
  2. ^ Mynk, K.C. (ngày 17 tháng 4 năm 2009). “How the Mighty Have Fallen: The Decline of 10 Untouchable Football Clubs”. BleacherReport.com. Bleacher Report. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ At the time, this was one of 3 parallel regional third tier divisions.
  4. ^ At the time, this was one of 2 parallel regional third tier divisions.
  5. ^ At the time, this was one of 9 parallel regional fourth tier divisions.
  6. ^ “Prima squadra” [Parma Calcio 1913]. ParmaCalcio1913.com (bằng tiếng Ý). S.S.D. Parma Calcio 1913. Truy cập 28 Tháng hai năm 2022.