Purple Rain là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Hoa Kỳ Prince, phát hành ngày 25 tháng 6 năm 1984 bởi Warner Bros. Records. Đây là album đánh dấu sự tham gia lần đầu tiên từ ban nhạc của nam ca sĩ The Revolution, đồng thời được sử dụng như là nhạc nền cho bộ phim năm 1984 cùng tên. Được ghi nhận như là sự phát triển vượt bậc về mặt chiều sâu trong âm nhạc so với những bản thu âm trước của Prince, Purple Rain tập trung vào những âm thanh nhạc sống của ban nhạc và nhiều lớp guitar, đàn phím, hiệu ứng tổng hợp điện tử, trống và những nhạc cụ khác. Nó là sự hợp nhất giữa nhiều phong cách âm nhạc khác nhau, từ pop rock đến R&Bdance, và thường được coi là tác phẩm mang hơi hướng pop tiêu biểu nhất trong sự nghiệp của Prince. Ngoài ra, lời bài hát mang tính chất gây sốc của "Darling Nikki" đã thúc đẩy việc sử dụng nhãn dán Parental Advisory trên bìa album như là một hình thức kiểm duyệt nội dung, và là câu trả lời của Warner Bros. Records sau nhiều khiếu nại từ nhiều cá nhân lẫn tổ chức liên quan đến quyền gia đình và trẻ em.[1]

Purple Rain
Album phòng thu / nhạc phim của Princethe Revolution
Phát hành25 tháng 6 năm 1984 (1984-06-25)
Thu âmTháng 8, 1983 – Tháng 3, 1984
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng43:51
Hãng đĩaWarner Bros.
Sản xuấtPrince and the Revolution
Thứ tự Thứ tự album của Prince
1999
(1982)
Purple Rain
(1984)
Around the World in a Day
(1985)
Đĩa đơn từ Purple Rain
  1. "When Doves Cry"
    Phát hành: 16 tháng 5 năm 1984
  2. "Let's Go Crazy"
    Phát hành: 18 tháng 7 năm 1984
  3. "Purple Rain"
    Phát hành: 26 tháng 9 năm 1984
  4. "I Would Die 4 U"
    Phát hành: 28 tháng 11 năm 1984
  5. "Take Me with U"
    Phát hành: 25 tháng 1 năm 1985

Sau khi phát hành, Purple Rain nhận được những phản hồi vô cùng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao những khía cạnh sáng tạo và thử nghiệm trong âm nhạc của Prince, đặc biệt là việc tổng hợp những yếu tố điện tử với nhạc cụ hữu cơ, âm thanh nhạc sống và sự hợp nhất mang tính bước ngoặt của rock và R&B, đồng thời được nhìn nhận như là một "kiệt tác".[2] Ngoài ra, nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Oscar lần thứ 57 cho Nhạc phim xuất sắc nhất và hai giải Grammy cho Trình diễn giọng Rock xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạcNhạc nền xuất sắc nhất cho sản phẩm truyền thông hình ảnh tại lễ trao giải thường niên lần thứ 27, bên cạnh đề cử ở hạng mục Album của năm. Về mặt thương mại, Purple Rain ngay lập tức trở nên phổ biến và tiếp nhận những thành công lớn, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và Hà Lan, cũng như lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường nổi bật như Đức, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh.

Tại Hoa Kỳ, Purple Rain đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 trong 24 tuần liên tiếp, trở thành album quán quân đầu tiên của Prince và là một trong những album trụ vững ở ngôi vị hàng đầu trong nhiều tuần liên tiếp nhất từ trước đến nay. Nó đã được chứng nhận 13 đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), công nhận 13 triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Ngoài ra, nó cũng giúp Prince trở thành nghệ sĩ thứ ba trong lịch sử sau Elvis PresleyThe Beatles sở hữu album, đĩa đơn và tác phẩm điện ảnh đạt vị trí số một ở Hoa Kỳ trong cùng một thời điểm.[3] Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Purple Rain, trong đó "When Doves Cry" và "Let's Go Crazy" đều đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và là những bản hit lớn trên thị trường quốc tế. Hai đĩa đơn tiếp theo, "Purple Rain" và "I Would Die 4 U" lần lượt đạt vị trí thứ hai và thứ tám tại Hoa Kỳ, bên cạnh "Take Me with U" vươn đến top 40. Tính đến nay, album đã bán được 25 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[4]

Thành công về mặt chuyên môn lần thương mại của Purple Rain đã nhanh chóng khẳng định khả năng âm nhạc của Prince, giúp ông trở thành một nhân vật tiêu biểu cho nền nhạc pop vào những năm 1980.[5] Nó còn được nhìn nhận như là một những album vĩ đại nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 76 trong danh sách 500 Album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stones và được đề cập trong ấn phẩm 1001 Album Bạn Phải Nghe Trước Khi Chết. Năm 2010, nó được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Grammy[6] và được thêm vào Danh sách những bản thu âm "có vai trò quan trọng về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ" của Cơ quan Đăng ký Ghi âm Quốc gia thuộc Thư viện Quốc hội hai năm sau đó.[7] Để quảng bá cho Purple Rain, nam ca sĩ đã tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn Purple Rain Tour với hơn 85 buổi diễn khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. Sau khi Prince đột ngột qua đời vào năm 2016, nó đã xuất hiện trở lại trên các bảng xếp hạng trên toàn cầu, bao gồm vị trí thứ hai trên Billboard 200 và chỉ đứng sau album tổng hợp The Very Best of Prince (2001) của chính ông.

Danh sách bài hát sửa

Tất cả bài hát đều được viết lời bởi Prince, ngoại trừ phần ghi chú.[8]

Mặt A
STTNhan đềThời lượng
1."Let's Go Crazy"4:39
2."Take Me with U"3:54
3."The Beautiful Ones"5:13
4."Computer Blue" (Prince, John L. Nelson, Wendy & Lisa; không được đề cập: Dr. Fink)3:59
5."Darling Nikki"4:14
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
6."When Doves Cry"5:54
7."I Would Die 4 U"2:49
8."Baby I'm a Star"4:24
9."Purple Rain"8:41

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[48] 3× Bạch kim 210.000^
Canada (Music Canada)[49] 6× Bạch kim 600.000^
Pháp (SNEP)[51] Bạch kim 338,600[50]
Đức (BVMI)[52] 3× Vàng 750.000^
Nhật Bản (RIAJ)[53] 197,000[20]
Hà Lan (NVPI)[54] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[55] 5× Bạch kim 75.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[56] Bạch kim 50.000^
Anh Quốc (BPI)[57] 2× Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[58] 13× Bạch kim 13.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “PMRC”. ngày 6 tháng 4 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Prince's 'Purple Rain' | For The Record”. GRAMMY.com. ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ Perone, James E. (ngày 17 tháng 10 năm 2012). The Album: A Guide to Pop Music's Most Provocative, Influential, and Important Creations [4 volumes]: A Guide to Pop Music's Most Provocative, Influential, and Important Creations. ABC-CLIO. ISBN 978-0-313-37907-9.
  4. ^ “Prince's 'Purple Rain' reissue re-enters Top 200 Albums in the top 5”. AXS. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Beech, Mark (ngày 21 tháng 4 năm 2016). “Measuring Prince's Musical Impact: A Look At The Sales Numbers”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “Prince's "Purple Rain" named to Grammy Hall of Fame”. Star Tribune. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ “The National Recording Registry 2011”. National Recording Preservation Board of the Library of Congress. Library of Congress. ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ Prince and the Revolution (ngày 4 tháng 5 năm 2019). Purple Rain (Soundtrack Album). Prince Vault. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  9. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  10. ^ "Austriancharts.at – Prince And The Revolution – Purple Rain" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ "Ultratop.be – Prince And The Revolution – Purple Rain" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ "Ultratop.be – Prince And The Revolution – Purple Rain" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  14. ^ "Danishcharts.dk – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Prince And The Revolution – Purple Rain" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Prince And The Revolution: Purple Rain" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ “Prince And The Revolution - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ "Italiancharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ a b Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  21. ^ "Charts.nz – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  23. ^ "Portuguesecharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ "Spanishcharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ "Swisscharts.com – Prince And The Revolution – Purple Rain". Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ "Prince And The Revolution | Artist | Official Charts". UK Albums Chart. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ "Prince Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ "Prince Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ David Kent (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  32. ^ “Top 100 Albums of 1984”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  33. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  34. ^ “Les Albums (CD) de 1984 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  35. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1984” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  36. ^ “Top Selling Albums of 1984”. RIANZ. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  37. ^ “Swiss Year-end Charts 1984”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  38. ^ “Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Morgan-Grampian plc: 42. ngày 26 tháng 1 năm 1985.
  39. ^ a b c “1985 Talent Almanac: Year-end Awards” (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  40. ^ “Jahreshitparade 1985” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  41. ^ “RPM's Top 100 Albums of 1985”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  42. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1985”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  43. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1985” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  44. ^ “Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 11. ngày 18 tháng 1 năm 1986.
  45. ^ a b c “1985: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  46. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  48. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  49. ^ “Chứng nhận album Canada – Prince – Purple Rain” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  50. ^ “Les Albums Platine” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  51. ^ “Chứng nhận album Pháp – Prince & Revolution – Purple Rain” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  52. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Prince; 'Purple Rain')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  53. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Prince – Purple Rain” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  54. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Prince – Purple Rain” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018. Enter Purple Rain in the "Artiest of titel" box. Select 2006 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  55. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Prince – Purple Rain” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  56. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Purple Rain')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.
  57. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Prince – Purple Rain - OST” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Purple Rain - OST vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Prince – Purple Rain” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài sửa

Bản mẫu:Prince