Sói Iberia (Canis lupus signatus, Cabrera 1907) là một phân loài được đề xuất của sói xám sinh sống ở phía tây bắc của bán đảo Iberia, bao gồm miền bắc Bồ Đào Nha và tây bắc Tây Ban Nha. Đây là nơi sinh sống của 2.200-2.500 con sói đã bị cô lập khỏi việc trộn lẫn với các quần thể sói khác trong hơn một thế kỷ. Đây là những con sói lớn nhất ở Tây Âu.[3]

Sói Iberia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. lupus
Danh pháp hai phần
Canis lupus
Linnaeus, 1753
Danh pháp ba phần
Canis lupus signatus
Ángel Cabrera, 1907 [2]
Phạm vi phân bố năm 2013.
Phạm vi phân bố năm 2013.

Phân loại sửa

Sói Iberia Canis lupus signatus Cabrera 1907 [4]. }} được phân loại là Canis lupus lupus bởi các loài động vật có vú của thế giới. Một số tác giả cho rằng loài sói Tây Ban Nha đông nam, được nhìn thấy lần cuối ở Murcia vào những năm 1930, là một phân loài khác được gọi là Canis lupus deitanus. Nó thậm chí còn nhỏ hơn và màu đỏ hơn, không có những đốm đen. Cả hai phân loài đã được đề cử bởi nhà động vật học người Tây Ban Nha Ángel Cabrera vào năm 1907.

Hình thái sọ của sói Iberia, mtDNA và microsatellites khác với những con sói châu Âu khác.[5] Trong năm 2016, một nghiên cứu về chuỗi DNA ty thể của cả hai con sói hiện đại và cổ đại chỉ ra rằng ở châu Âu, hai haplotypes di truyền nhất tạo thành sói Ý, và riêng biệt, con sói Iberia.[6] Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia / Genbank liệt kê loài sói Iberia dưới tán cây Canis lupus signatus.[7]

Tham khảo sửa

  1. ^ Large Carnivore Initiative for Europe (2007). “Canis lupus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1 (3.1). Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  2. ^ Cabrera A (1907). “Los lobos de Espana” [The wolves of Spain]. Boletín de la Real Sociedad Española de Historia Natural (bằng tiếng Tây Ban Nha). VII: 193–198.
  3. ^ Gómez-Sánchez, Daniel; Olalde, Iñigo; Sastre, Natalia; Enseñat, Conrad; Carrasco, Rafael; Marques-Bonet, Tomas; Lalueza-Fox, Carles; Leonard, Jennifer A; Vilà, Carles; Ramírez, Oscar (2018). “On the path to extinction: Inbreeding and admixture in a declining grey wolf population”. Molecular Ecology. 27 (18): 3599–3612. doi:10.1111/mec.14824. PMID 30074659.
  4. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. p. 576, p. 577
  5. ^ Ramírez, Oscar; Altet, Laura; Enseñat, Conrad; Vilà, Carles; Sànchez, Armand; Ruiz, Alfredo (tháng 11 năm 2006). “Genetic assessment of the Iberian wolf Canis lupus signatus captive breeding program”. Conservation Genetics: 861–878. doi:10.1007/s10592-006-9123-z. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Ersmark, Erik; Klütsch, Cornelya F. C.; Chan, Yvonne L.; Sinding, Mikkel-Holger S.; Fain, Steven R.; Illarionova, Natalia A.; Oskarsson, Mattias; Uhlén, Mathias; Zhang, Ya-Ping; Dalén, Love; Savolainen, Peter (2016). “From the Past to the Present: Wolf Phylogeography and Demographic History Based on the Mitochondrial Control Region”. Frontiers in Ecology and Evolution. 4. doi:10.3389/fevo.2016.00134.
  7. ^ “Canis lupus signatus”. Taxonomy Browser. NCBI.