Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống)

Lớp tàu sân bay hộ tống Sangamon là một nhóm bốn tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

USS Santee
Tàu sân bay hộ tống USS Santee
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác  Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước Avenger
Lớp sau Casablanca
Thời gian đóng tàu 1942
Thời gian hoạt động 1942 - 1959
Hoàn thành 4
Nghỉ hưu 4
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu sân bay hộ tống
Trọng tải choán nước
  • 11.400 tấn Anh (11.583 t) (tiêu chuẩn)
  • 24.275 tấn Anh (24.665 t) (đầy tải)
Chiều dài 553 ft (169 m)
Sườn ngang
  • 75 ft (23 m) (mực nước)
  • 114 ft (35 m) (tối đa)
Mớn nước 32 ft (9,8 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước
  • 4 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 13.500 shp (10.067 kW)
Tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 860-1080 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí
Máy bay mang theo 25-32 × F4F Wildcat, TBF Avenger hoặc SBD Dauntless

Nguyên là những tàu chở dầu thuộc lớp Cimarron, được hạ thủy vào năm 1939 để sử dụng cho các mục đích dân sự, chúng được Hải quân Mỹ trưng dụng vào năm 1940 -1941 như những tàu chở dầu tiếp tế hạm đội, và vào đầu năm 1942 được cho ngừng hoạt động để cải biến thành các tàu sân bay hộ tống. Công việc cải biến mất khoảng sáu tháng, và từ cuối năm 1942 cho đến khi chiến tranh kết thúc, chúng đã tham gia hoạt động tại các chiến trường Địa Trung Hải, Đại Tây DươngThái Bình Dương. Ba chiếc trong lớp đã từng bị hư hại bởi máy bay tấn công cảm tử kamikaze Nhật Bản trong Trận chiến vịnh Leyte, nhưng tất cả đều sống sót qua cuộc chiến tranh. Chúng là những chiếc tàu xuất sắc của kiểu tàu chiến này, rộng rãi và chắc chắn với một sàn đáp lớn và có tầm nhìn bao quát, có độ ổn định tốt ngay cả khi biển động.

Những chiếc trong lớp được rút khỏi hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc. Một số được giữ lại trong lực lượng dự bị và được xếp lại lớp thành những tàu sân bay trực thăng hộ tống (CVHE). Tất cả đều bị bán hoặc tháo dỡ vào đầu những năm 1960.

Những chiếc trong lớp sửa

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Sangamon (CVE-26) 13 tháng 3 năm 1939 4 tháng 11 năm 1939 23 tháng 10 năm 1940 Bị bán để tháo dỡ 11 tháng 2 năm 1948
Suwannee (CVE-27) 3 tháng 6 năm 1938 4 tháng 3 năm 1939 16 tháng 7 năm 1941 Bị bán để tháo dỡ 30 tháng 11 năm 1959
Chenango (CVE-28) 10 tháng 7 năm 1938 1 tháng 4 năm 1939 20 tháng 6 năm 1941 Bị bán để tháo dỡ 12 tháng 2 năm 1960
Santee (CVE-29) 31 tháng 5 năm 1938 4 tháng 3 năm 1939 30 tháng 10 năm 1940 Bị bán để tháo dỡ 5 tháng 12 năm 1959

Tham khảo sửa

  1. ^ Friedman 1983, trang 407
  • Friedman, Norman (1983). U.S. Aircraft Carriers. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-739-9.