Steven Bergwijn
Steven Charles Bergwijn (phát âm tiếng Hà Lan: [bɛrxˈʋɛin]; sinh ngày 8 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc tiền đạo cho đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan và là đội trưởng của câu lạc bộ Eredivisie Ajax.
Bergwijn với PSV Eindhoven năm 2017 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Steven Charles Bergwijn[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 10, 1997 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Amsterdam, Hà Lan | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh/Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ajax | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
ASC Waterwijk | |||||||||||||||||||||||
2005–2011 | Ajax | ||||||||||||||||||||||
2011–2014 | PSV | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2014–2017 | Jong PSV | 31 | (14) | ||||||||||||||||||||
2014–2020 | PSV | 112 | (29) | ||||||||||||||||||||
2020–2022 | Tottenham Hotspur | 60 | (7) | ||||||||||||||||||||
2022– | Ajax | 45 | (19) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-17 Hà Lan | 12 | (8) | ||||||||||||||||||||
2015 | U-18 Hà Lan | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||
2014–2016 | U-19 Hà Lan | 16 | (8) | ||||||||||||||||||||
2016 | U-20 Hà Lan | 4 | (2) | ||||||||||||||||||||
2016–2018 | U-21 Hà Lan | 10 | (3) | ||||||||||||||||||||
2018– | Hà Lan | 32 | (8) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 12 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 10 năm 2023 |
Sự nghiệp câu lạc bộ sửa
PSV sửa
Bergwijn sinh ra ở Amsterdam[4] và cha mẹ anh là người Suriname.[5]
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình ở học viện trẻ Ajax cho đến năm 2011 nhưng anh đã quyết định ra đi vì một mâu thuẫn với một trong những huấn luyện viên tại Ajax. Sau đó, anh ngay lập tức ký hợp đồng với PSV. Bergwijn có trận ra mắt đội một cho Jong PSV ở giải hạng hai vào ngày 9 tháng 8 năm 2014 trước Achilles '29[4] sau khi vào sân thay người cho Elvio van Overbeek ở phút thứ 77 trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà.[6]
Anh ghi bàn thắng thứ ba giúp PSV đánh bại Ajax 3–0 để giành chức vô địch Eredivisie 2017–18.[7]
Tottenham Hotspur sửa
Vào cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông tháng 1 năm 2020, Bergwijn đã ký hợp đồng 5 năm với Tottenham Hotspur với trị giá 26,7 triệu bảng.[8] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận ra mắt Premier League trong chiến thắng 2–0 trước Manchester City.[9] Sau khi trận đấu này kết thúc, anh được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất trận bởi Sky Sports.[9] Vào ngày 6 tháng 3 năm 2020, Bergwijn bị bong gân ở mắt cá chân trái trong trận đấu với Burnley khiến anh phải ngồi ngoài trong phần còn lại của mùa giải.[10] Nhưng vì Premier League phải nghỉ thi đấu do COVID-19, Bergwijn đã có thời gian để bình phục. Sau đó, anh đã có thể trở lại đội hình xuất phát 11 người và ghi bàn vào lưới trong trận đấu trước Manchester United, trận đấu đầu tiên sau giai đoạn nghỉ COVID-19 của Tottenham.[11]
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2022, Bergwijn ghi một cú đúp vào lưới Leicester City ở phút bù giờ một cách đầy kịch tính để giúp Spurs giành chiến thắng 3–2.[12]
Ajax sửa
Vào ngày 8 tháng 7 năm 2022, Bergwijn trở lại Hà Lan và ký hợp đồng 5 năm với Ajax sau khi được Tottenham bán với trị giá 28 triệu bảng.[13] Đây là vụ chuyển nhượng đắt nhất trong lịch sử Eredivisie và vụ chuyển nhượng này phá kỷ lục của Sébastien Haller từ West Ham United sang Ajax vào năm 2021 (22,5 triệu euro).[14] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2022, anh ghi một hat-trick trong chiến thắng 6–1 trước Groningen.[15] Vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, Bergwijn được Ajax công bố là đội trưởng mới của họ để thay thế Dušan Tadić sau khi Tadić rời Ajax để chuyển sang Fenerbahçe.[16]
Sự nghiệp quốc tế sửa
Bergwijn lần đầu tiên được triệu tập lên đội tuyển quốc gia khi Ronald Koeman điền tên anh vào danh sách của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan vào tháng 10 năm 2018.[17] Anh có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 13 tháng 10 năm 2018 trong chiến thắng 3–0 tại UEFA Nations League 2018–19 (hạng đấu A) trước Đức.[18]
Thống kê sự nghiệp sửa
Câu lạc bộ sửa
- Tính đến 6 tháng 12 năm 2023
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong PSV | 2014–15 | Eerste Divisie | 7 | 3 | — | — | — | — | 7 | 3 | ||||
2015–16 | Eerste Divisie | 20 | 9 | — | — | — | — | 20 | 9 | |||||
2016–17 | Eerste Divisie | 4 | 2 | — | — | — | — | 4 | 2 | |||||
Tổng cộng | 31 | 14 | — | — | — | — | 31 | 14 | ||||||
PSV Eindhoven | 2014–15 | Eredivisie | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 2 | 0 | ||
2015–16 | Eredivisie | 5 | 0 | 2 | 0 | — | 1[b] | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | ||
2016–17 | Eredivisie | 25 | 2 | 2 | 0 | — | 6[b] | 0 | 0 | 0 | 33 | 2 | ||
2017–18 | Eredivisie | 32 | 8 | 2 | 0 | — | 2[c] | 0 | — | 36 | 8 | |||
2018–19 | Eredivisie | 33 | 14 | 0 | 0 | — | 7[b] | 1 | 1[d] | 0 | 41 | 15 | ||
2019–20 | Eredivisie | 16 | 5 | 2 | 0 | — | 10[e] | 1 | 1[d] | 0 | 29 | 6 | ||
Tổng cộng | 112 | 29 | 9 | 0 | — | 26 | 2 | 2 | 0 | 149 | 31 | |||
Tottenham Hotspur | 2019–20 | Premier League | 14 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | — | 16 | 3 | |
2020–21 | Premier League | 21 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 11[c] | 0 | — | 35 | 1 | ||
2021–22 | Premier League | 25 | 3 | 2 | 0 | 2 | 1 | 3[f] | 0 | — | 32 | 4 | ||
Tổng cộng | 60 | 7 | 4 | 0 | 4 | 1 | 15 | 0 | — | 83 | 8 | |||
Ajax | 2022–23 | Eredivisie | 32 | 12 | 4 | 1 | — | 8[g] | 2 | 1[d] | 1 | 45 | 16 | |
2023–24 | Eredivisie | 13 | 7 | 0 | 0 | — | 7[c] | 1 | 0 | 0 | 20 | 7 | ||
Tổng cộng | 45 | 19 | 4 | 1 | — | 15 | 3 | 1 | 1 | 65 | 23 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 247 | 68 | 16 | 1 | 4 | 1 | 56 | 5 | 3 | 1 | 327 | 76 |
- ^ Bao gồm KNVB Cup và FA Cup
- ^ a b c d Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ a b c Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c Ra sân tại Siêu cúp Hà Lan
- ^ Ra sân hai lần tại UEFA Champions League, ra sân tám lần và một bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại UEFA Europa Conference League
- ^ Ra sân sáu lần và hai bàn thắng tại UEFA Champions League, ra sân hai lần tại UEFA Europa League
Quốc tế sửa
- Tính đến 16 tháng 10 năm 2023[19]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 6 | 0 | |
2020 | 2 | 1 | |
2021 | 6 | 1 | |
2022 | 11 | 5 | |
2023 | 4 | 1 | |
Tổng cộng | 32 | 8 |
Bàn thắng quốc tế sửa
- Tỷ số của Hà Lan được liệt kê đầu tiên, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Bergwijn.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 tháng 9 năm 2020 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | Ba Lan | 1–0 | 1–0 | UEFA Nations League 2020–21 |
2 | 16 tháng 11 năm 2021 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Na Uy | 1–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
3 | 26 tháng 3 năm 2022 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | Đan Mạch | 1–0 | 4–2 | Giao hữu |
4 | 4–2 | |||||
5 | 29 tháng 3 năm 2022 | Đức | 1–1 | 1–1 | ||
6 | 3 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | Bỉ | 1–0 | 4–1 | UEFA Nations League 2022–23 |
7 | 22 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Warszawa, Warszawa, Ba Lan | Ba Lan | 2–0 | 2–0 | |
8 | 18 tháng 6 năm 2023 | De Grolsch Veste, Enschede, Hà Lan | Ý | 1–2 | 2–3 |
Danh hiệu sửa
Câu lạc bộ sửa
PSV sửa
Tottenham Hotspur sửa
Ajax sửa
Cá nhân sửa
- Golden Player Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2014[22]
- Đội hình của năm Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2014[22]
- Cầu thủ Eredivsie xuất sắc nhất tháng: Tháng 2 năm 2018[23]
- Tài năng Eredivisie xuất sắc nhất tháng: Tháng 8 năm 2018;[24] tháng 12 năm 2018[25]
Tham khảo sửa
- ^ “Updated squad lists for 2019/20 Premier League” (bằng tiếng Anh). Premier League. 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn”. AFC Ajax. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d “S. Bergwijn: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Remember the Name: Steven Bergwijn”. theplayerstribune.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSV II vs. Achilles '29 2–0: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “PSV Eindhoven sealed the Dutch Eredivisie title with a comfortable victory over nearest rivals Ajax - who ended up with nine men”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 15 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chính thức! "Tiểu Depay" về với Mourinho”. Bongda.com.vn. 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b Brand, Gerard (3 tháng 2 năm 2020). “Tottenham 2-0 Man City: Steven Bergwijn scores stunner on debut”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ankle injury could end Bergwijn's season”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Fernandes earns Man Utd draw at Spurs”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bergwijn double as Spurs snatch victory”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ Duy Hồng (8 tháng 7 năm 2022). “Ajax ra mắt tân binh Bergwijn, cửa đưa Antony tới Man United rất gần”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ Flood, George (8 tháng 1 năm 2021). “Confirmed: Haller joins Ajax just 18 months after record West Ham move”. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bergwijn hits a hattrick as Ajax thump Groningen”. Football Oranje (bằng tiếng Anh). 14 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Steven Bergwijn named new captain of Ajax following the departure of Dušan Tadić”. OneFootball (bằng tiếng Anh). 10 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Koeman happy with emerging Netherlands talents”. Football Oranje (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Netherlands v Germany game report” (bằng tiếng Anh). UEFA. 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ Steven Bergwijn tại National-Football-Teams.com
- ^ Gholam, Simeon (26 tháng 4 năm 2021). “Man City 1-0 Tottenham: Aymeric Laporte heads winner in Carabao Cup final”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “European roundup: Ajax lose Dutch Cup final but say Ten Hag may stay at club”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Exclusive: PSV's promising Steven Bergwijn on Robben,trys England and Chelsea's next big thing”. Squawka. 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (bằng tiếng Anh). eredivisie.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Robin van Persie receives first Eredivisie Player of the Month trophy | Eredivisie”. eredivisie.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Frenkie de Jong en Steven Bergwijn Speler en Talent van de Maand december”. www.foxsports.nl. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài sửa
- Steven Bergwijn tại WorldFootball.net
- Steven Bergwijn Lưu trữ 2016-03-01 tại Wayback Machine tại Voetbal International (tiếng Hà Lan) – Lưu trữ 2016-03-01 tại Wayback Machine
- Steven Bergwijn tại OnsOranje (tiếng Hà Lan) – Lưu trữ 2014-09-24 tại Wayback Machine