Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9

Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9 (Tiếng Hàn: 서울 지하철 9호선 Seoul Jihacheol Guhoseon, Hanja: 서울 地下鐵 9號線) là tuyến tàu điện ngầm Seoul nối Ga GaehwaGangseo-gu, SeoulGa Bệnh viện Cựu chiến binh Trung ươngGangdong-gu, Seoul quản lý bởi Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul tuyến 9Tổng công ty Vận tải Seoul. Ban đầu dự kiến mở cửa vào 12 tháng 6 năm 2009, nhưng tuyến thực sự mở cửa 24 tháng 7 năm 2009 để đảm bảo rằng tuyến hoàn toàn có thể đưa vào sử dụng.[6] Tuyến 9 được xây dựng theo chuẩn đường sắt đôi, nhưng đường ray được tăng lên 4 đường tại một vài nhà ga để cho phép tàu tốc hành có thể bỏ qua chuyến tàu địa phương. Tàu tốc hành chạy 5 lần mỗi giờ ở mỗi chiều. Màu được sử dụng cho tuyến là màu Vàng kim loại.

Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9
Thông tin chung
Tiếng địa phương9호선(九號線)
Gu Hoseon
KiểuTàu điện ngầm
Hệ thốngTàu điện ngầm Seoul
Tình trạngHoạt động
Ga đầuGa Gaehwa
(Gangseo-gu Seoul)
Ga cuốiGa Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương
(Gangdong-gu Seoul)
Nhà ga38
Hoạt động
Hoạt động24 tháng 7 năm 2009
Sở hữuSeoul
Điều hànhTổng công ty tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 (Quản lý, vận hành)[1][2]
Tổng công ty Vận tải Seoul (Uỷ thác vận hành)[3][4][5]
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến40,9 km (25,4 mi)
Điện khí hóaTiếp điện trên cao 1,500 V DC
Tốc độ80 km/h (50 mph)
Bản đồ hành trình

0.0 901 Gaehwa
Depot Gimpo
3.6 902 Sân bay Quốc tế Gimpo
4.4 903 Siêu thị sân bay
5.2 904 Sinbanghwa
6.1 905 Magongnaru
7.5 906 Yangcheon Hyanggyo
8.8 907 Gayang
9.5 908 Jeungmi
10.5 909 Deungchon
11.4 910 Yeomchang
12.3 911 Sinmokdong
13.5 912 Seonyudo
14.5 913 Dangsan
16.0 914 Quốc hội
16.9 915 Yeouido
17.7 916 Saetgang
18.9 917 Noryangjin
20.0 918 Nodeul
21.1 919 Heukseok
22.5 920 Dongjak
23.5 921 Gubanpo
24.2 922 Sinbanpo
25.0 923 Bến xe buýt tốc hành
26.1 924 Sapyeong
27.0 925 Sinnonhyeon
27.8 926 Eonju
28.7 927 Seonjeongneung
29.5 928 Samseongjungang
30.3 929 Bongeunsa
31.7 930 Liên hợp thể thao
33.1 931 Samjeon
33.9 932 Seokchon Gobun
34.9 933 Seokchon
35.7 934 Songpanaru
36.5 935 Hanseong Baekje
37.9 936 Công viên Olympic
38.9 937 Dunchon Oryun
40.6 938 Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương

Chú thích
Tàu tốc hành dừng tại đây
Chỉ tất cả các chuyến tàu dừng
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9
Hangul
서울 지하철 9호선
Hanja
서울 地下鐵 9號線
Romaja quốc ngữSeoul Jihacheol Kuhoseon
McCune–ReischauerSŏul Chihach'ŏl Guhosŏn

Đây là tuyến tàu điện ngầm tư nhân đầu tiên ở Hàn Quốc, điều hành bởi công ty liên doanh Hyundai Rotem và Veolia Transport, một công ty Pháp.[7]

Lịch sử sửa

Tuyến 9 chạy hướng Đông từ Ga Gaehwa (ga cuối tàu địa phương), và Ga sân bay quốc tế Gimpo (ga cuối tàu tốc hành) (nối với Tuyến 5Đường sắt Sân bay) dọc theo bờ phía Nam sông Hán hướng đi Sinnonhyeon ở Gangnam. Giai đoạn 1 của công trình là đoạn giữa Gaehwa và Sinnonhyeon bắt đầu vào tháng 4 năm 2002, và hoàn thành vào 24 tháng 7 năm 2009. Ga chuyển giao lớn trên giai đoạn 1 là Dangsan (Tuyến 2), Yeouido (Tuyến 5), Noryangjin (Tuyến 1), Dongjak (Tuyến 4), và Xe buýt tốc hành (Tuyến 3 và Ga 7).

Giai đoạn 2 sẽ mở rộng tuyến hiện nay từ Sinnonhyeon ở Gangnam đến Ga liên hợp thể thao trên Tuyến 2, trong khi Giai đoạn 3 sẽ mở rộng thêm tuyến từ Ga Bangi ở phía Đông Seoul. Giai đoạn này dự kiến sẽ hoàn tất vào năm 2015 và 2016.

Trong khi giai đoạn 2 đã lên kế hoạch dự kiến, trang Chính quyền thành phố Seoul có lúc đã mô tả công trình giai đoạn 3 đã bị đình chỉ do xem xét nhu cầu vận tải và khả năng tài chính.[8] Tuy nhiên vào 20 tháng 11 năm 2008, chính phủ đô thị Seoul công bố kế hoạch xây dựng giai đoạn 3 giữa tháng 10 năm 2010 và tháng 12 năm 2015.[9]

Chính phủ Hàn Quốc ban đầu đề xuất một chuyến ngồi từ Sân bay Quốc tế Incheon đến Gangnam thông qua Sân bay Quốc tế Gimpo sử dụng Tuyến 9 hoặc Đường sắt Sân bay. Đề xuất này cho đến này vẫn chưa được thực hiện do đó nó cần thiết chuyển giao tàu tại Sân bay Quốc tế Gimpo.

Hoạt động với 24 tàu, số hiệu 9-01~9-24. Tàu tốc hành đến mỗi 20 phút và tàu địa phương đến mỗi 6.7 phút. Do số lượng người đi tàu tăng 250.000 người mỗi ngày, 12 tàu được thêm vào số hiệu từ 9-25~9-36[10] và đưa vào dịch vụ vào 15 tháng 10 năm 2011. Điều này cho phép tàu tốc hành rút ngắn còn 10 phút và tất cả tàu dừng còn 5 phút. Từ 30 tháng 9 năm 2013, tàu tốc hành được thêm vào trong khoảng thời gian từ 7 đến 9 giờ sáng (từ 22 đến 36).[11]

Chi phí xây dựng sửa

Giai đoạn 1 của công trình trị giá 900 tỉ won (tương đương với 827 triệu đô la Mỹ[12]), 480 tỉ trong đó gộp lại từ 12 doanh nghiệp và phần còn lại của thành phố Seoul và chính phủ quốc gia.[13][14]

Bản đồ tuyến sửa

Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 9
         
   
0.0 901 Gaehwa
 
 
   
Depot Gimpo
 
 
 
 
     
         
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3.6 902 Sân bay Quốc tế Gimpo    
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
         
4.4 903 Siêu thị sân bay
   
5.2 904 Sinbanghwa
 
 
 
 
6.1 905 Magongnaru  
 
 
 
   
 
7.5 906 Yangcheon Hyanggyo
 
8.8 907 Gayang
 
9.5 908 Jeungmi
 
10.5 909 Deungchon
 
11.4 910 Yeomchang
 
12.3 911 Sinmokdong
 
13.5 912 Seonyudo
   
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
14.5 913 Dangsan
 
16.0 914 Quốc hội
 
 
 
 
16.9 915 Yeouido  
 
 
 
17.7 916 Saetgang  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18.9 917 Noryangjin  
   
20.0 918 Nodeul
 
21.1 919 Heukseok
   
 
 
 
 
22.5 920 Dongjak  
   
 
 
 
 
23.5 921 Gubanpo
   
24.2 922 Sinbanpo
 
 
 
 
 
25.0 923 Bến xe buýt tốc hành  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
   
 
 
 
 
26.1 924 Sapyeong
 
 
 
 
27.0 925 Sinnonhyeon  
 
27.8 926 Eonju
 
 
 
 
28.7 927 Seonjeongneung  
 
29.5 928 Samseongjungang
 
30.3 929 Bongeunsa
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31.7 930 Liên hợp thể thao
 
33.1 931 Samjeon
 
33.9 932 Seokchon Gobun
 
 
 
 
34.9 933 Seokchon  
 
35.7 934 Songpanaru
 
36.5 935 Hanseong Baekje
   
 
 
 
 
 
37.9 936 Công viên Olympic
 
 
 
 
 
38.9 937 Dunchon Oryun
 
40.6 938 Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương

Chú thích
 
Tàu tốc hành dừng tại đây
 
Chỉ tất cả các chuyến tàu dừng

Ga sửa

: Tuyến tốc hành dừng lại
|: Tuyến tốc hành không dừng

Số ga Tên ga Tốc
hành
Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
901 Gaehwa 개화 開花 Phần chưa mở 0.0 0.0 Seoul Gangseo-gu
902 Sân bay Quốc tế Gimpo 김포공항 金浦空港   (512)
  (A05)
  (G109)
  (S13)
3.6 3.6
903 Siêu thị sân bay 공항시장 空港市場 | 0.8 4.4
904 Sinbanghwa 신방화 新傍花 | 0.8 5.2
905 Magongnaru (Vườn bách thảo Seoul) 마곡나루(서울식물원) 麻谷나루   (A042) 0.9 6.1
906 Yangcheon Hyanggyo 양천향교 陽川鄕校 | 1.4 7.5
907 Gayang 가양 加陽 1.3 8.8
908 Jeungmi 증미 曾米 | 0.7 9.5
909 Deungchon 등촌 登村 | 1.0 10.5
910 Yeomchang 염창 鹽倉 0.9 11.4
911 Sinmokdong 신목동 新木洞 | 0.9 12.3 Yangcheon-gu
912 Seonyudo 선유도 仙遊島 | 1.2 13.5 Yeongdeungpo-gu
913 Dangsan 당산 堂山   (237) 1.0 14.5
914 Quốc hội (Ngân hàng Công nghiệp KDB) 국회의사당(KDB산업은행) 國會議事堂 | 1.5 16.0
915 Yeouido 여의도 汝矣島   (526) 0.9 16.9
916 Saetgang (KB Financial Town) 샛강(KB금융타운) |   (S401) 0.8 17.7
917 Noryangjin 노량진 鷺梁津   (136) 1.2 18.9 Dongjak-gu
918 Nodeul 노들 | 1.1 20.0
919 Heukseok (Đại học Chung-Ang) 흑석(중앙대입구) 黑石 (中央大入口) | 1.1 21.1
920 Dongjak (Nghĩa trang Quốc gia Seoul) 동작(현충원) 銅雀 (顯忠院)   (431) 1.4 22.5
921 Gubanpo 구반포 舊盤浦 | 1.0 23.5 Seocho-gu
922 Sinbanpo 신반포 新盤浦 | 0.7 24.2
923 Xe buýt tốc hành 고속터미널 高速터미널   (339)
  (734)
0.8 25.0
924 Sapyeong 사평 砂平 | 1.1 26.1
925 Sinnonhyeon 신논현 新論峴   (D06) 0.9 27.0 Gangnam-gu
926 Eonju (Bệnh viện Gangnam CHA) 언주(강남차병원) 彦州 | 0.8 27.8
927 Seonjeongneung 선정릉 宣靖陵   (K214) 0.9 28.7
928 Samseongjungang 삼성중앙 三成中央 | 0.8 29.5
929 Bongeunsa 봉은사 奉恩寺 0.8 30.3
930 Liên hợp thể thao 종합운동장 綜合運動場   (218) 1.4 31.7 Songpa-gu
931 Samjeon 삼전 三田 | 1.4 33.1
932 Seokchon Gobun 석촌고분 石村古墳 | 0.8 33.9
933 Seokchon 석촌 石村   (815) 1.0 34.9
934 Songpanaru 송파나루 松坡나루 | 0.8 35.7
935 Hanseong Baekje 한성백제 漢城百濟 | 0.8 36.5
936 Công viên Olympic (Đại học Thể thao Quốc gia Hàn Quốc) 올림픽공원(한국체대) 올림픽公園 (韓國體大)   (P550) 1.4 37.9
937 Dunchon Oryun 둔촌오륜 遁村五輪 | 1.0 38.9 Gangdong-gu
938 Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương 중앙보훈병원 中央報勳病院 1.7 40.6

Ga trung chuyển sửa

Vị trí sửa

Vận hành Vị trí Đoạn Số ga
Tổng công ty tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 Gangseo-gu Gaehwa (901) ~ Yeomchang (910) 10
Yangcheon-gu Sinmokdong (911) 1
Yeongdeungpo-gu Seonyudo (912) ~ Saetgang (916) 5
Dongjak-gu Noryangjin (917) ~ Dongjak (920) 4
Seocho-gu Gubanpo (921) ~ Sapyeong (924) 4
Gangnam-gu Sinnonhyeon (925) 5
Tổng công ty Vận tải Seoul Eonju (926) ~ Bongeunsa (929)
Songpa-gu Liên hợp thể thao (930) ~ Công viên Olympic (936) 7
Gangdong-gu Dunchon Oryun (937) ~ Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương (938) 2

Mở rộng sửa

Phần mở rộng của phần Gangdong sửa

Cư dân Gangdong-gu, Seoul đang yêu cầu mở rộng thêm Tuyến số 9 đến khu vực Gangdong. [15]Về vấn đề này, Gangdong-gu, Seoul đã quyết định thuyết phục Chính phủ và Seoul mở rộng Tuyến số 9 đến Ga Godeok trên Tuyến số 5 như một dự án ưu tiên. [16]Vào ngày 23 tháng 7 năm 2009, Chính quyền Thủ đô Seoul và hội đồng thành phố đã xác nhận kế hoạch kéo dài 1,5 km từ Ga Dunchon Oryun đến Ga Bệnh viện cựu chiến binh Trung ương làm ga cuối. [17]Sau đó vào năm 2016, nó đã được quyết định mở rộng qua Ga Godeok đến Ga Công viên Samteo (tên dự kiến) theo nhu cầu của khu vực Gangdong-gu. [18]Cuối tháng 7 năm 2018, thành phố Seoul bắt đầu thiết lập kế hoạch cơ bản cho phần mở rộng giai đoạn 4.

Tham khảo sửa

  1. ^ Thực hiện dự án và vận hành phương tiện, quản lý nhà ga và vận hành bảo trì đường ray
  2. ^ Giai đoạn 1 (Gaehwa ~ Sinnonhyeon)
  3. ^ Quản lý nhà ga và vận hành bảo trì theo dõi
  4. ^ Giai đoạn 2 ~ 3 (Eonju ~ Bệnh viện Cựu chiến binh Trung ương)
  5. ^ Tổng công ty Vận tải Seoul quản lý trực tiếp
  6. ^ “Tàu điện ngầm tuyến 9 mở cửa vào thứ 6”. Koreatimes.co.kr. 20 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ “Veolia Transport to operate Line 9 of the Seoul subway system, starting July 2009”. UNITED STATES SECURITIES AND EXCHANGE COMMISSION. 7 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ http://frdb.codex.kr/109_3.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ “9호선 전동차 추가 도입” (Tiếng Hàn). Munhwa. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  11. ^ '출근 지옥철' 9호선 급행열차 운행 늘려”. Daum 뉴스. Truy cập 14 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “Coinmill.com- The Currency Converter”. Coinmill.com- The Currency Converter. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “[Editorial] Subway Line No. 9”. The Korea Herald. 16 tháng 4 năm 2012. Bản gốc (website) lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  14. ^ Kim, Rahn (ngày 15 tháng 4 năm 2012). “Seoul City in feud with subway operator over fare hike” (website). news. Korea Times. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. web.archive.org. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ http://mayor.gangdong.go.kr/02_03_mainproject06_02.jsp. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  17. ^ 머니투데이 (23 tháng 7 năm 2009). “지하철9호선 보훈병원까지 연장”. 머니투데이 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  18. ^ “서울 지하철 9호선 4단계 연장사업 예비타당성 조사대상 사업 선정”. 한국일보 (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.

Liên kết sửa