Talk That Talk[1] là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ Rihanna, phát hành vào ngày 18 tháng 11 năm 2011 bởi hãng đĩa Def Jam. Album bao gồm các ca khúc thuộc thể loại nhạc pop, dance-pop, R&B, hip hop, electro house, electro, dancehall, và dubstep. Giúp đỡ cho việc sản xuất album là nhiều nhà sản xuất có tên tuổi như Alex da Kid, Mr. Bangladesh, Calvin Harris, Dr. Luke, StargateThe-Dream. Album được thu âm trong khoảng từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2001, khi Rihanna đang thực hiện Loud Tour, tour lưu diễn vòng quanh thế giới để quảng bá cho album phòng thu Loud.

Talk That Talk
Album phòng thu của Rihanna
Phát hành18 tháng 11 năm 2011 (2011-11-18)
Thu âmTháng 2 –ngày 1 tháng 11 năm 2011
Thể loạiPop, dance-pop, R&B
Thời lượng37:29
Hãng đĩaDef Jam, SRP
Sản xuấtAlex da Kid, Mr. Bangladesh, Robyn Rihanna Fenty (điều hành), Calvin Harris, Carl Sturken và Evan Rogers (đồng điều hành), Chase & Status, Cirkut, Da Internz, Dr. Luke, Ester Dean, Gareth McGrillen, Hit-Boy, No I.D., Priscilla Renea, Roc Nation (điều hành), Rob Swire, Stargate, The-Dream
Thứ tự album của Rihanna
Loud
(2010)
Talk That Talk
(2011)
Unapologetic
(2012)
Bìa đĩa khác
Bìa đĩa bản đặc biệt
Bìa đĩa bản đặc biệt
Đĩa đơn từ Talk That Talk
  1. "We Found Love"
    Phát hành: 22 tháng 9 năm 2011
  2. "You da One"
    Phát hành: 13 thángngày 1 tháng 11 năm 2011
  3. "Talk That Talk"
    Phát hành: 17 tháng 1 năm 2012
  4. "Birthday Cake"
    Phát hành: 8 tháng 1 năm 2012 [ở Mỹ]
  5. "Where Have You Been"
    Phát hành: 8 tháng 5 năm 2012
  6. "Cockiness (Love It) [Remix]"
    Phát hành: 7 tháng 9 năm 2012

Khi mới được phát hành, Talk That Talk đã nhận được nhiều ý kiến tích cực từ các nhà phê bình. Album ra mắt tại vị trí #3 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ, với doanh số 198,000 bản trong tuần đầu phát hành. Đến tháng 7 năm 2012, album đã bán được 964,087 bản ở Mỹ.[2][3] Album cũng đã giành được vị trí quán quân tại Áo, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ, và tại Anh, nơi mà album ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Albums Chart với 163,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành. Đến tháng 12 năm 2012, album đã được chứng nhận hai đĩa Bạch kim bởi British Phonographic Industry (BPI) với doanh số đạt mốc 600,000 bản.

Sáu đĩa đơn từ album đã được chính thức phát hành. Đĩa đơn đầu tiên, "We Found Love" hợp tác với Calvin Harris, phát hành vào ngày 22 tháng 9 năm 2011, nhanh chóng trở thành đĩa đơn quán quân thứ mười một tại Mỹ của Rihanna, dẫn đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong mười tuần không liên tiếp, đồng thời ca khúc cũng dẫn đầu bảng xếp hạng của 26 quốc gia khác. "You da One" là đĩa đơn thứ hai từ album, tuy nhiên, đĩa đơn này chỉ đạt được thành công ở mức trung bình. "Talk That Talk" và bản remix của "Birthday Cake" đã được gửi đến các đài phát thanh của Mỹ, do đó trở thành đĩa đơn thứ ba và thứ tư của album. "Where Have You Been" là đĩa đơn quốc tế thứ ba và là đĩa đơn thứ năm ở Mỹ, ca khúc đã lọt vào Top 10 trên bảng xếp hạng của hơn hai mươi quốc gia. Đĩa đơn thứ sáu và cũng là đĩa đơn cuối cùng của album là phiên bản remix của ca khúc "Cockiness (Love It)", với phần rap của rapper A$AP Rocky được thêm vào ở đoạn đầu.

Đĩa đơn sửa

 
Rihanna biểu diễn "We Found Love" trong tour diễn Loud Tour vào thángngày 1 tháng 11 năm 2011.

"We Found Love", hợp tác với Calvin Harris, là đĩa đơn mở đầu cho album phòng thu này, được ra mắt vào ngày 22 thángngày 1 tháng 11 năm 2011 ở Anh[4] và được phát hành kỹ thuật số vào cùng ngày.[5] Ca khúc đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Có nhiều người chỉ trích về nội dung của ca khúc, nhiều người lại ca ngợi việc sản xuất và biên soạn, đặc biệt là việc sản xuất của Harris cho ca khúc.[6][7] Video âm nhạc cho ca khúc được đăng tải vào ngày 19 tháng 10 năm 2011,[8] miêu tả Rihanna là một cô gái đang sa ngã nhanh chóng trong mối quan hệ của mình vì vấn đề bạo lực. "We Found Love" ra mắt tại vị trí #16 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, và sau đó đã nhanh chóng leo lên vị trí quán quân, giúp cho Rihanna trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard Hot 100 có được hai mươi đĩa đơn lọt vào Top 10 trong thời gian ngắn nhất.[9][10] Ca khúc ngoài ra cũng đành được ngôi vị quán quân trên bảng xếp hạng của Anh, Đan Mạch, Đức, Ireland, Na Uy, Pháp và Thụy Điển.

"You Da One" là đĩa đơn thứ hai từ album, ra mắt trên đài phát thanh vào ngày 11 tháng 11 và được phát hành kỹ thuật số vào ngày 14 thángngày 1 tháng 11 năm 2011.[11] "You Da One" được gửi tới đài phát thanh mainstream của Mỹ vào ngày 29 thángngày 1 tháng 11 năm 2011. Đĩa đơn này chỉ đạt được thành công ở mức trung bình, với việc lọt vào Top 20 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ ở vị trí #14, và theo đó là Top 20 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart ở vị trí #16. "You Da One" đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs của Mỹ, ngoài ra ca khúc còn lọt vào Top 20 trên bảng xếp hạng của mười một quốc gia khác.

Ca khúc chủ đề của album, "Talk That Talk", được Rihanna thông báo qua Twitter của mình là sẽ được chọn làm đĩa đơn chính thức thứ ba của album, sau một cuộc bầu chọn của người hâm mộ.[12] Ca khúc, với đoạn rap mở đầu của Jay-Z, được gửi đến đài phát thanh đô thị của Mỹ vào ngày 17 tháng 1 năm 2012.[13] Mặc dù là một đĩa đơn chính thức nhưng Rihanna lại không thực hiện video âm nhạc cho ca khúc này. "Talk That Talk" đạt được vị trí #31 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ và vị trí #25 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart của Anh. Vào ngày 20 tháng 2 năm 2012, bản remix với độ dài đầy đủ của đoạn nhạc "Birthday Cake" với sự góp giọng của người yêu cũ của Rihanna là Chris Brown đã được ra mắt, trùng khớp với ngày sinh nhật lần thứ 24 của cô. Ca khúc được gửi đến đài phát thanh vào ngày 6 tháng 3 năm 2012,[14] đồng nghĩa với việc, "Birthday Cake (Remix)" đã chính thức trở thành đĩa đơn thứ tư của album. Bản remix này đã giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs của Mỹ, theo sau là vị trí #24 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, dù cho ca khúc không được phát hành kỹ thuật số và không có video ca nhạc nào được phát hành cả.

"Where Have You Been" là đĩa đơn thứ năm ở Mỹ và cũng là đĩa đơn quốc tế thứ ba từ album, được gửi đến đài phát thanh Top 40/Mainstream của Mỹ vào ngày 8 tháng 5 năm 2012.[15] Cùng với sự phát hành của video âm nhạc, ca khúc đã lọt vào bảng xếp hạng đĩa đơn của Mỹ, Billboard Hot 100, tại vị trí #5 và lọt vào Top 10 bảng xếp hạng Anh UK Singles Chart ở vị trí #6. Khi "Where Have You Been" lọt vào Top 10 của Billboard Hot 100, Rihanna trở thành ca sĩ duy nhất có số lượng đĩa đơn lọt vào Top 10 bảng xếp hạng này trong thời gian ngắn nhất là nhiều nhất, với 22 đĩa đơn trong vòng bảy năm, vượt qua cả Lil Wayne.

Đĩa đơn thứ sáu và cũng là đĩa đơn cuối cùng của album là phiên bản remix của ca khúc "Cockiness (Love It)", với phần rap của rapper A$AP Rocky được thêm vào ở đoạn đầu. Bản remix này được phát hành kỹ thuật số vào ngày 7 tháng 9 năm 2012.[16]

Danh sách bài hát sửa

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."You da One"Ester Dean, Lukasz Gottwald, Robyn Fenty John Hill, Henry WalterDr. Luke, Cirkut3:18
2."Where Have You Been"Dean, Gottwald, Calvin Harris, Walter, Geoff MackDr. Luke, Cirkut, Calvin Harris4:02
3."We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris)HarrisCalvin Harris3:35
4."Talk That Talk" (hợp tác với Jay-Z)Dean, Mikkel S. Eriksen, Tor E. Hermansen, Shawn Carter, Anthony Best, Sean Combs, Carl Thompson, Christopher WallaceStargate3:30
5."Cockiness (Love It)"Candice Pillay, Dwayne "Dem Jointz" Abernathy, Shondrae Crawford, FentyMr. Bangladesh2:58
6."Birthday Cake"Terius Nash, Fenty, Marcos Palacios, Earnest ClarkDa Internz, The-Dream3:40
7."We All Want Love"Dean, Ernest Wilson, Steve Wyreman, Kevin Randolph, GonzalesNo I.D.3:57
8."Drunk on Love"Dean, Eriksen, Hermansen, Baria Qureshi, Romy Croft, Oliver Sim, Jamie Smith, GonzalesStargate3:31
9."Roc Me Out"Dean, Eriksen, Hermansen, Swire, McGrillenStargate, Knife Party3:29
10."Watch n' Learn"Priscilla Renea, Chauncey Hollis, Fenty, Alja JacksonHit-Boy3:31
11."Farewell"Dean, Alexander Grant, GonzalesAlex da Kid4:16
Tổng thời lượng:37:27
Ca khúc tặng kèm phiên bản Đặc biệt
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Red Lipstick"Terius Nash, Robyn FentyChase & Status3:37
13."Do Ya Thang"Terius Nash, Robyn FentyThe-Dream3:43
14."Fool in Love"Dean, Gottwald, Walter, GonzalesDr. Luke, Cirkut, Ester Dean4:15
Tổng thời lượng:49:02
Ca khúc tặng kèm trên cửa hàng iTunes
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris) (Calvin Harris Extended Mix)Calvin HarrisCalvin Harris (remix và bổ sung sản xuất bởi Calvin Harris)5:45
Tổng thời lượng:54:47
Thông tin ghi chú[17]
  • "Where Have You Been" chứa các yếu tố từ các thành phần của ca khúc "I've Been Everywhere" sáng tác bởi Geoff Mack.
  • "Talk That Talk" có sử dụng một đoạn mẫu từ thu âm của The Notorious B.I.G., "I Got a Story to Tell" sáng tác bởi Anthony Best, Sean Combs, Carl Thompson và Christopher Wallace.
  • "Cockiness (Love It)" có sử dụng một đoạn mẫu từ ca khúc "Summertime" của Greg Kinnear thu âm cho bộ phim năm 2003 Stuck On You, biểu diễn lần đầu tiên bởi Billy Stewart, sáng tác bởi DuBose Heyward.
  • "Drunk on Love" có sử dụng một đoạn mẫu từ bản thu âm "Intro" của The xx, sáng tác bởi Baria Qureshi, Romy Madley Croft, Oliver Sim và Jamie Smith.
  • "Red Lipstick" có sử dụng một số phần của "Wherever I May Roam" biểu diễn bởi Metallica, sáng tác bởi James HetfieldLars Ulrich, đồng thời có sử dụng một đoạn mẫu từ bản thu âm "Saxon" của Chase & Status, sáng tác bởi William Kennard và Saul Milton.

Định dạng phát hành sửa

Talk That Talk (Phiên bản Thường)
  • 11 ca khúc thường, vỏ nhựa trong suốt
Talk That Talk (Phiên bản Đặc biệt)[18][19]
  • 11 ca khúc thường và 3 ca khúc tặng kèm
  • Sách ảnh 16 trang
  • Áp phích được gấp nhỏ
  • 2 thẻ ảnh
  • Thẻ mẫu nước hoa đặc biệt (cho gói Đặc biệt ở Mỹ)
  • Bìa đĩa gập
Talk That Talk (Phiên bản iTunes)
  • 11 ca khúc thường và 3 ca khúc tặng kèm
  • We Found Love (Calvin Harris Extended Mix)
  • Sách ảnh kỹ thuật số

Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số sửa

Lịch sử phát hành sửa

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Phiên bản
Úc[93] 18 thángngày 1 tháng 11 năm 2011 CD, tải kỹ thuật số Universal Music Thường, Đặc biệt
Đức[94]
Ireland[95] Thường
Ba Lan[96] Thường, Đặc biệt
Canada[97] 21 thángngày 1 tháng 11 năm 2011
Pháp[98] Def Jam
Ý[99]
Anh[100] Mercury
Mỹ[101] Def Jam
Nhật[102] 23 thángngày 1 tháng 11 năm 2011 Universal Music
Ấn Độ[103]
Colombia[104][105] 1 tháng 12 năm 2011
Indonesia[106][107] 2 tháng 12 năm 2011 CD
Trung Quốc 9 tháng 1 năm 2012 CD, tải kỹ thuật số

Tham khảo sửa

  1. ^ “Rihanna's New Album will be called...”. Billboard Music. ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ Langhorne, Cyrus (ngày 14 tháng 3 năm 2012). “Drake Takes Care Atop His Competition, Lil Wayne Returns To Top 10, Young Jeezy's Motivation Goes Gold”. SOHH. 4CONTROL Media. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Vena, Jocelyn (ngày 20 tháng 9 năm 2011). “Rihanna Confirms Next Single 'We Found Love'. MTV. Viacom. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ “We Found Love – Single Rihanna”. iTunes Store (AU). ngày 22 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ Elan, Priya (ngày 22 tháng 9 năm 2011). “Rihanna, 'We Found Love' – Review”. NME. IPC Media. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  7. ^ Gamboa, Glen (ngày 22 tháng 9 năm 2011). “Hear Rihanna's new single 'We Found Love'. Newsday. Terry Jimenez. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
  8. ^ “Video: Rihanna – We Found Love”. Rap-Up. Devin Lazerine. ngày 14 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ Trust, Gary (ngày 28 tháng 9 năm 2011). “Rihanna Roars Onto Hot 100 as LMFAO Get 'Sexy' in Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ “Adele Still Atop Hot 100, Snoop Dogg and Wiz Khalifa Debut”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 19 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Argentina) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Apple. Novemberngày 1 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. ^ http://www.capitalfm.com/artists/rihanna/news/new-single/
  13. ^ “R&R:: Going for Adds:: Urban”. Going for Adds. Radio and Records. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ “Future releases”. Allaccess Media Group. ngày 29 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ http://www.allaccess.com/top40-mainstream/future-releases
  16. ^ “Rihanna - Cockiness (Love It) Remix (feat. ASAP Rocky)”. iTunes Store (US). Apple. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  17. ^ Rihanna (2011). Talk That Talk (album). Def Jam Recordings, SRP Records.
  18. ^ "Buy Rihanna – Talk That Talk (CD & DVD Deluxe Edition)". Play.com. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ "Talk That Talk (Deluxe Edition)" Lưu trữ 2014-02-26 tại Wayback Machine. JB HI-FI. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
  20. ^ a b “Top 50 Albums Chart”. australiancharts.com. Hung Medien. ngày 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  21. ^ “Top 50 Urban Albums Chart”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. ngày 28 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
  22. ^ a b “Rihanna – Talk That Talk”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. ngày 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  23. ^ “ultratop.be – Rihanna – Talk That Talk”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  24. ^ “ultratop.be – Rihanna – Talk That Talk”. Ultratop (bằng tiếng Pháp). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  25. ^ http://www.billboard.com/#/charts/canadian-albums
  26. ^ “ČNS IFPI”. IFPI Czech Republic. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  27. ^ “http://www.hitlisten.nu/ – Rihanna – Talk That Talk”. Media Control (bằng tiếng Đức). IFPI Danmark / http://www.ifpi.dk/. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011. Liên kết ngoài trong |publisher=, |title= (trợ giúp)
  28. ^ “dutchcharts.nl – Rihanna – Talk That Talk”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  29. ^ “http://www.ifpi.fi/ – Rihanna – Talk That Talk”. The Official Finnish Charts (bằng tiếng Finish). IFPI Finland/ http://www.ifpi.fi/. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011. Liên kết ngoài trong |publisher=, |title= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ a b “Rihanna – Talk That Talk”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. ngày 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  31. ^ “media-control.de – Rihanna – Talk That Talk”. Media Control (bằng tiếng Đức). Media Control / media-control.de. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  32. ^ “Greek Albums Chart (21-27/01) 2012”. IFPI Greece. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.[liên kết hỏng]
  33. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  34. ^ “Chart Track”. Irish Albums Chart. GfK. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập =ngày 25 tháng 11 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  35. ^ “fimi chart”. fimi. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  36. ^ 12 tháng 12 năm 2011/more/3/ “Rank ngày 12 tháng 12 năm 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Oricon. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  37. ^ “Mexico top 100” (PDF). AMPROFON. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  38. ^ “nztop40.co.nz”.
  39. ^ “lista.vg.no”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  40. ^ “Official Polish Albums Chart – OLiS”. ZPAV. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  41. ^ “Top 30 Artistas – Semana 48 de 2011” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). AFP. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  42. ^ “Lenta.ru: Музыка: Гутен Мортен”. lenta.ru (bằng tiếng Nga). Лента.Ру. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  43. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  44. ^ “spanishcharts.com”.
  45. ^ “swedishcharts.com – Rihanna – Talk That Talk”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2011.
  46. ^ a b “Rihanna – Talk That Talk”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Hung Medien. ngày 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  47. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
  48. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK R&B Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
  49. ^ “Michael Buble Bests Nickelback, Rihanna on Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 30 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011.
  50. ^ “Talk That Talk – Rihanna”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 3 tháng 11 năm 2011=30. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  51. ^ “Rihanna – Talk That talk (Album)”. dutchcharts.nl. Hung Medien. ngày 26 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
  52. ^ “Rihanna returns to Number 1 with Talk That Talk”. Official Charts Company. ngày 12 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  53. ^ 7 tháng 1 năm 2012/ “2012 Top 40 R&B Albums Archive – 7th January 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  54. ^ 4 tháng 2 năm 2012 “Billboard 200: Week of February 4th 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  55. ^ 4 tháng 2 năm 2012 “R&B/Hip hop Albums: Week of February 4th 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  56. ^ a b “ARIA Charts”. ARIA. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
  57. ^ http://www.ifpi.at/?section=goldplatin
  58. ^ “ABPD Certificados”. ABPD. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2012.
  59. ^ “Certificeringer | ifpi.dk”. IFPI Danmark. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  60. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  61. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Talk That Talk')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  62. ^ “Hungarian Top 40 – Certification” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
  63. ^ “2011 Certification Awards – Multi-Platinum Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
  64. ^ “Certificazione Album fisici e digitali dalla settimana 1 del 2009 alla settimana 14 del 2012” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
  65. ^ http://www.riaj.or.jp/data/others/gold/201204.html
  66. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  67. ^ http://nztop40.co.nz/chart/albums
  68. ^ “Platynowe CD”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  69. ^ “Gold certification” (PDF). PROMUSICAE. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
  70. ^ “Sveriges Officiella Topplista: Veckolista Album – 2012 - 06 - 26” (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  71. ^ http://www.swisscharts.com/search_certifications.asp?search=rihanna
  72. ^ “BPI – Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (To access, enter the search parameter "Rihanna" and select "Search by Keyword") lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2011.
  73. ^ “Searchable Database”. Recording Industry Association of America. ngày 16 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  74. ^ “Album-Top 100”. Hitlisten. IFPI Danmark& Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  75. ^ “Classements - Annuels 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  76. ^ “Classement Téléchargments Albums - année 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  77. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  78. ^ “Best selling albums in 2011 of Hungary”. Mahasz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  79. ^ “Best of 2011 - Top 20 Albums”. IRMA. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  80. ^ “Jaaroverzichten 2011”. dutchcharts. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  81. ^ “Top 100 – lista roczna – 2011”. ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  82. ^ http://hitparade.ch/year.asp?key=2011
  83. ^ “The Top 20 biggest selling albums of 2011 revealed!”. UK Albums Chart. The Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  84. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2012”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  85. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Albums 2012”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  86. ^ http://www.billboard.com/#/charts-year-end/top-canadian-albums?year=2012
  87. ^ “Rank 2011”. Oricon. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  88. ^ http://hitparade.ch/year.asp?key=2012
  89. ^ http://www.officialcharts.com/chart-news/the-official-top-40-biggest-selling-albums-of-2012-revealed-1785/
  90. ^ https://archive.today/20130110162348/www.billboard.com/charts-year-end%23/charts-year-end/the-billboard-200?year=2012
  91. ^ http://www.billboard.com/#/charts-year-end/top-digital-albums?year=2012&begin=11&order=position
  92. ^ http://www.billboard.com/#/charts-year-end/top-r-b-hip-hop-albums?year=2012
  93. ^ “Buy Talk That Talk Rihanna – Sanity”. ngày 23 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  94. ^ “Rihanna – Neue Single "We Found Love" im Radio, neues Album erscheint am 18. November” (bằng tiếng Đức). ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.
  95. ^ “Umusic.ie – Artists – Rihanna”. Universal Music Ireland. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  96. ^ “Universal Music Polska – Talk That Talk (wydanie deluxe)” (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
  97. ^ “Talk That Talk (Deluxe)”. Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  98. ^ “Talk That Talk” (bằng tiếng Pháp). Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  99. ^ “Talk That Talk” (bằng tiếng Ý). Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  100. ^ “Talk That Talk”. Amazon.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  101. ^ “Talk That Talk”. Amazon.com. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  102. ^ “Talk That Talk [Limited Edition]”. CD Japan. 2011. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  103. ^ “Talk That Talk [Standard Edition]”. CD India. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  104. ^ “¡La noticia que” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Facebook.com/. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  105. ^ “Comprar Talk That Talk (Deluxe Version)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Entertainmentstore.com.co/. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  106. ^ “Rihanna – Talk That Talk” (bằng tiếng Indonesia). Disctarra.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2011.
  107. ^ “Rihanna – Talk That Talk (Duluxe)” (bằng tiếng Indonesia). Disctarra.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.