The Truth About Love là album phòng thu thứ sáu của nữ ca sĩ thu âm người Mỹ P!nk, được phát hành vào ngày 15 tháng 9 năm 2012 bởi hãng thu âm RCA. Ở Mỹ, album ra mắt tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200, với 281,000 bản được tiêu thụ ngay trong tuần đầu phát hành, trở thành album đạt vị trí quán quân đầu tiên của cô. Album ngoài ra cũng đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của các nước Canada, Đức, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Úc.

The Truth About Love
Album phòng thu của P!nk
Phát hành14 tháng 9 năm 2012 (2012-09-14)
Thu âm2011–12
Thể loạiPop rock, dance-pop, dance-rock
Thời lượng51:01
Hãng đĩaRCA
Sản xuấtGreg Kurstin, Butch Walker, John Hill, DJ Khalil, Emile Haynie, Billy Mann, Max Martin, Dan Wilson, Tracklacers, David Schuler
Thứ tự album của P!nk
Greatest Hits... So Far!!!
(2010)
The Truth About Love
(2012)
Beautiful Trauma
(2017)
Đĩa đơn từ The Truth About Love
  1. "Blow Me (One Last Kiss)"
    Phát hành: 3 tháng 7 năm 2012
  2. "Try"
    Phát hành: 6 tháng 9 năm 2012
  3. "Just Give Me a Reason"
    Phát hành: 26 tháng 2 năm 2013
  4. "True Love"
    Phát hành: 30 tháng 6 năm 2013
  5. "Walk of Shame"
    Phát hành: 25 tháng 9 năm 2013

Phát hành và quảng bá sửa

Vào ngày 6 tháng 9 năm 2012, P!nk đã biểu diễn ca khúc "Blow Me (One Last Kiss)" lần đầu tiên, cùng với ca khúc "Get the Party Started" trong lễ trao giải MTV Video Music Awards.[1] Sau đó vào ngày 10 tháng 9 năm 2012, cô tiếp tục biểu diễn "Blow Me (One Last Kiss)", và theo đó là ca khúc "Who Knew" trong chương trình The Ellen DeGeneres Show.[2][3] Ngoài ra, P!nk cũng đăng tải video lời nhạc cho các ca khúc trong album mới của mình trên VEVO: "Just Give Me a Reason", "True Love", "How Come You're Not Here", "Slut Like You", "Are We All We Are", "The Truth About Love", "Beam Me Up", "Here Comes The Weekend", "Walk Of Shame", "The Great Escape" và "Where Did The Beat Go ?".[4]

Đĩa đơn sửa

"Blow Me (One Last Kiss)" được chọn làm đĩa đơn đầu tiên của album. Ca khúc thể loại pop rockdance-pop[5] này được sản xuất bởi Greg Kurstin,[6] và đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, nhiều trong số họ cho rằng "Blow Me (One Last Kiss)" khá giống với "Stronger (What Doesn't Kill You)", một ca khúc khác cũng được sản xuất bởi Kurstin.[7] Ca khúc đầu tiên xuất hiện trên bảng xếp hạng Australian Singles Chart của Úc ở tuần lễ kết thúc ngày 16 tháng 7 năm 2012, với vị trí quán quân.[8] "Blow Me (One Last Kiss)" cũng ra mắt tại bảng xếp hạng New Zealand Top 40 tại vị trí thứ 8,[8] vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Canadian Hot 100,[8] vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng Irish Singles Chart.[8] Ở Mỹ, ca khúc ra mắt tại vị trí thứ 58 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 vào tuần lễ kết thúc ngày 21 tháng 7 năm 2012, và đến tuần tiếp theo, ca khúc vượt lên vị trí thứ 9.[8] Ngoài ra "Blow Me (One Last Kiss)" còn đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Scottish Singles Chart.

Vào ngày 6 tháng 9 năm 2012, P!nk phát hành "Try" làm đĩa đơn thứ hai. Một video lời nhạc cho "Try" cũng được phát hành theo đó. Ca khúc ra mắt tại vị trí thứ 21 ở New Zealand[9] và vị trí thứ 8 ở Úc. Sau đó, ở Mỹ, "Try" ra mắt tại vị trí thứ 56, cao hơn lần ra mắt của đĩa đơn trước đó là "Blow Me (One Last Kiss)".

Tour lưu diễn sửa

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2012, trang web chính thức của P!nk thông báo rằng, những khách hàng nào đã đặt hàng trước hoặc đã mua album The Truth About Love trên cửa hàng chính thức sẽ có cơ hội được nhận một tấm vé xem tour diễn hòa nhạc sắp tới của cô. Việc khuyến mãi này chỉ dành riêng cho những khách hàng ở Bắc Mỹ. Ngoài Bắc Mỹ, cô cũng sẽ đi tới châu Âu và Úc để biểu diễn.

Thành công thương mại sửa

Ở Úc, album ra mắt tại vị trí quán quân với chứng nhận hai đĩa bạch kim ngay trong tuần đầu tiên phát hành. The Truth About Love trở thành album phòng thu thứ ba của P!nk đạt vị trí quán quân ở đây.

Ở Anh, album ra mắt tại vị trí á quân (xếp sau Battle Born của The Killers) với 80,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành.[10]

Ở Mỹ, The Truth About Love trở thành album đầu tiên của cô đạt vị trí quán quân. Album ra mắt tại vị trí thứ 1 với 281,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu tiên.[11] Tuần lễ thứ hai, album bị rơi xuống vị trí thứ 4 với 94,000 được tiêu thụ. Đến tuần thứ ba, album vẫn giữ nguyên vị trí thứ 4 với 52,000 bản được tiêu thụ. Tổng cộng, trong ba tuần đầu phát hành, The Truth About Love đã được tiêu thụ hơn 427,000 bản.[12]

Ở Canada, album ra mắt tại vị trí quán quân với 28,000 bản được tiêu thụ.[13]

Danh sách ca khúc sửa

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Are We All We Are"Pink, Butch Walker, John Hill, Emile HaynieWalker, Hill, Haynie3:37
2."Blow Me (One Last Kiss)"Pink, Greg KurstinKurstin4:15
3."Try"busbee, Ben WestKurstin4:07
4."Just Give Me a Reason" (hợp tác với Nate Ruess)Pink, Jeff Bhasker, RuessBhasker4:02
5."True Love" (hợp tác với Lily Rose Cooper)Pink, Kurstin, CooperKurstin3:50
6."How Come You're Not Here"Pink, KurstinKurstin3:12
7."Slut Like You"Pink, Max Martin, ShellbackMartin, Shellback3:42
8."The Truth About Love"Pink, Billy Mann, David SchulerMann, Schuler (co)3:48
9."Beam Me Up"Pink, MannMann4:27
10."Walk of Shame"Pink, KurstinKurstin2:42
11."Here Comes the Weekend" (hợp tác với Eminem)Pink, Khalil Abdul Rahman, Pranam Injeti, Erick Alcock, Liz Rodrigues, Marshall MathersDJ Khalil, Chin Injeti4:24
12."Where Did the Beat Go?"Pink, Mann, Jon Keep, Steve DalyMann, Tracklacers (co)4:18
13."The Great Escape"Pink, Dan WilsonWilson4:24
Ca khúc tặng kèm bản Đặc biệt[14][15]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."My Signature Move"Pink, Walker, Jake SinclairWalker3:44
15."Is This Thing On?"Pink, Walker, SinclairWalker4:21
16."Run"Pink, Walker, SinclairWalker4:11
17."Good Old Days"Pink, Mann, SchulerMann, Schuler (co)4:02
Ca khúc tặng kèm bản Đặc biệt trên iTunes Store[14]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Chaos & Piss"Pink, Eg WhiteWhite3:59
19."Timebomb"Pink, KurstinKurstin3:34
Ca khúc tặng kèm ở Nhật[16]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."The King Is Dead But the Queen Is Alive"Pink, Mann, Walker, Niklas Olovson, Robin LynchMann, Machopsycho, Walker3:44
Ca khúc tặng kèm bản của Người hâm mộ[17]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."My Signature Move"Pink, Walker, Jake SinclairWalker3:44
15."Is This Thing On?"Pink, Walker, SinclairWalker4:21
16."Run"Pink, Walker, SinclairWalker4:11
17."Good Old Days"Pink, Mann, SchulerMann, Schuler (đsx)4:02
18."Chaos & Piss"Pink, Eg WhiteWhite3:59
19."Timebomb"Pink, KurstinKurstin3:34
20."The King Is Dead But the Queen Is Alive"Pink, Mann, Walker, Niklas Olovson, Robin LynchMann, Machopsycho, Walker3:44
DVD tặng kèm bản của Người hâm mộ[17]
STTNhan đềThời lượng
1."Blow Me (One Last Kiss)" (Music Video) 
2."Try" (Music Video) 
3."Are We All We Are" (Live from Los Angeles) 
4."Blow Me (One Last Kiss)" (Live from Los Angeles) 
5."Try" (Live from Los Angeles) 
6."F***in' Perfect" (Live from Los Angeles) 
7."Behind the Scenes Photo Shoot" 

Xếp hạng và chứng nhận sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “MTV Video Music Awards: Rihanna goes dark, Pink plays an oldie -latimes.com”. latimes.com. ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ “P!nk Performs 'Blow Me (One Last Kiss)'. ellentv. ngày 10 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ “Exclusive! P!nk Performs 'Who Knew'. ellentv. ngày 10 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ “P!nk week continues...”. facebook. ngày 12 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ “Track Review: Pink, 'Blow Me (One Last Kiss)'. Billboard. 3 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  6. ^ Levy, Danielle (ngày 2 tháng 7 năm 2012). “Hear Pink's New Breakup Anthem, 'Blow Me (One Last Kiss)'. Billboard. Nielsen Business Media. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ St. Asaph, Katherine (ngày 2 tháng 7 năm 2012). “Pink's Blow Me (One Last Kiss) has leaked sort of in some form”. Popdust. Popdust LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ a b c d e “P!nk - Blow Me (one Last Kiss)”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ Kreisler, Lauren (ngày 23 tháng 9 năm 2012). “The Killers notch up fourth UK Number 1 album with Battle Born”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Pink Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard (magazine). Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
  12. ^ “News - Events, Festivals, Concert Reviews, Shows”. Billboard. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ Tuch, Paul (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “P!nk Scores First Number One Album” (PDF). Nielsen Music 360° Report. Canada: 1. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  14. ^ a b “The Truth About Love (Deluxe Version) by P!nk - Preorder The Truth About Love (Deluxe Version) on iTunes”. Itunes.apple.com. 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2012.
  15. ^ “P!nk - The Truth About Love - Only at Target: Target”. Target.com. 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ “Pink - The Truth About Love”. Amazon.co.jp. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  17. ^ a b http://www.amazon.de/Truth-About-Love-Fan/dp/B009PXNFQE/ref=sr_1_4?s=music&ie=UTF8&qid=1351668473&sr=1-4
  18. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums” (PDF). Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  19. ^ a b c d e f g “P!NK - The Truth About Love (Album)”.
  20. ^ “Canadian Albums”. Billboard (magazine). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
  21. ^ ds. “Čns Ifpi”. Ifpicr.cz. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ “Musiikkituottajat - Tilastot - Suomen virallinen lista - Artistit”. Ifpi.fi. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  23. ^ “Album-Charts: Pink hängt The Killers und Nelly Furtado ab”. Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2012.
  24. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ “Irish Charts - Week ending 20th September 2012”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  26. ^ (tiếng Ý)“Artisti - Classifica settimanale dal 17/09/2012 al 23/09/2012”. FIMI. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
  27. ^ 15 tháng 10 năm 2012/more/3/ “2012年10月01日~2012年10月07日のCDアルバム週間ランキング(2012年10月15日付)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ “Top 100 Mexico” (PDF). AMPROFON. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
  29. ^ “NZ Top 40 Albu,s Chart”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  30. ^ “VG Lista - Topp 40 Albums - Uke 38 2012”. VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  31. ^ “Oficjalna lista sprzedaży”. OLiS. ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2012.
  32. ^ “TOP AFP”. OLiS. ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  33. ^ “Top 100 Albumes” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  34. ^ “Veckolista Album - 28th September 2012”. GLF. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.
  35. ^ “Taiwan Five Music Western Chart Top 20 (Week 38, 2012)”. G-Music Taiwan. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  36. ^ “Official UK Albums Top 100 - 29th September 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  37. ^ Trust, Gary. “Maroon 5 Still Tops Hot 100, PSY One Step From No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
  38. ^ “Pink The Truth About Love Was Australia's Top Album Of 2012”. Australia's Music News Authority. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  39. ^ “Ö3 Austria Top 40 - Albums Charts 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.
  40. ^ “Die deutschen Single”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ “Best selling albums of Hungary in 2012”. Mahasz. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  42. ^ “Top 100 Album Combined - Classifica annuale (dal 2 Gennaio 2012 al 30 Dicembre 2012)” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry / TV Sorrisi e Canzoni. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.
  43. ^ “Årslista Album - År 2012” (bằng tiếng Thụy Điển). Hitlistan.se. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  44. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2012”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ “The Official Top 40 Biggest Selling Albums Of 2012 revealed!”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  46. ^ “Billboard 200 Albums: Aug 12, 2016 Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2014. Truy cập 13 tháng 8 năm 2016.
  47. ^ “Australian Albums Chart - 10/12/2012”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  48. ^ “Chứng nhận album Áo – Pink – The Truth About Love” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  49. ^ “Chứng nhận album Canada – Pink – The Truth About Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  50. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Pink – The Truth About Love” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  51. ^ “ANNEE 2012 - CERTIFICATIONS AU 31/10/2012” (PDF). SNEP. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  52. ^ “Gold-/Platin-Datenbank”. Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  53. ^ “Irish Certification 2012”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  54. ^ “NZ Top 40 Albums Chart - ngày 04 tháng 2 năm 2013”. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
  55. ^ “Veckolista Albums - Vecka 45, ngày 9 tháng 11 năm 2012”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
  56. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Truth About Love')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  57. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Pink – Truth About Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Truth About Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Pink – Truth About Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết khác sửa