Trịnh Vân Long

nam diễn viên nhạc kịch người Trung Quốc

Trịnh Vân Long (chữ Hán giản thể: 郑云龙, bính âm: Zhèng Yún Lóng, sinh ngày 27 tháng 6 năm 1990) là một nam diễn viên nhạc kịch người Trung Quốc, nổi tiếng với khán giả đại chúng khi chiến thắng tại show truyền hình thực tế Thanh Nhập Nhân Tâm của đài Hồ Nam.

Trịnh Vân Long
郑云龙
Trịnh Vân Long tại một sự kiện của Thanh Nhập Nhân Tâm năm 2018.
Thông tin nghệ sĩ
Phồn thể鄭雲龍 (phồn thể)
Giản thể郑云龙 (giản thể)
Bính âmZhèng Yún Lóng (Tiếng Phổ thông)
SinhTrịnh Vân Long
27 tháng 6, 1990 (33 tuổi)
Thanh Đảo, Trung Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên nhạc kịch, Ca sĩ
Năm hoạt động2013 (2013)–nay
Quốc tịch Trung Quốc
Dòng nhạcNhạc kịch
Loại giọnggiọng nam cao (A2-A4)
WebsiteWeibo chính thức
Tên khácĐại Long
Trịnh Vân Long
Phồn thể鄭雲龍
Giản thể郑云龙

Anh cũng từng giành giải Viện Hàn lâm Nhạc kịch dành cho Nam diễn viên xuất sắc nhất, đồng thời nằm trong danh sách Forbes 30 Under 30 – 30 người dưới 30 tuổi nổi bật có những ảnh hưởng tích cực trong lĩnh vực mà họ hoạt động của Forbes Trung Quốc năm 2019.

Tiểu sử sửa

Trịnh Vân Long sinh ngày 27 tháng 6 năm 1990 tại Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc. Mẹ anh là một diễn viên kinh kịch của Nhà hát Opera Bắc Kinh.[1] Khi Trịnh Vân Long học cấp hai, anh có dịp làm quen với nhạc kịch khi đến Bắc Kinh cùng mẹ và xem vở nhạc kịch Cats trong lần đầu tiên vở này được công diễn tại Trung Quốc.[2][3]

Sau khi tốt nghiệp cấp ba, Trịnh Vân Long dành một năm để học thanh nhạc và vũ đạo để thi vào khoa nhạc kịch Học viện Vũ đạo Bắc Kinh và được nhận.[2] Thời gian đầu theo học, anh gặp rất nhiều khó khăn để theo kịp chương trình vì khả năng hát và nhảy còn nhiều hạn chế[3] nhưng cuối cùng anh cũng vượt qua được nhờ sự giúp đỡ của bạn bè và thầy cô.[cần dẫn nguồn] Lớp đại học của anh dựng bản tiếng Trung của vở nhạc kịch Rent để làm bài thi tốt nghiệp, trong đó Trịnh Vân Long thủ diễn vai Collins. Phiên bản này đã nhận được nhiều lời khen từ những người trong giới nhạc kịch.[1] Ngoài ra trong quá trình học anh cũng từng tham gia diễn những vai nhỏ hoặc vai quần chúng trong các vở nhạc kịch như Mamma Mia! (vai Harry), Anh Hùng, Vịnh Điệp, Nhị Tuyền Ngâm.[cần dẫn nguồn] Năm 2013, Trịnh Vân Long tốt nghiệp Học viện Vũ đạo Bắc Kinh[4] hạng xuất sắc.[5]

Sự nghiệp sửa

 
Trịnh Vân Long tại một buổi diễn của vở nhạc kịch Bức thư năm 2019.

Sau khi tốt nghiệp, Trịnh Vân Long đảm nhận vai chính Qaisar trong vở nhạc kịch Nasreddin Afandi. Do chưa có kinh nghiệm, dồn quá nhiều sức vào luyện tập anh mất giọng khi đang diễn được nửa chừng, buộc ê kíp phải thay thế bằng diễn viên tổ B.[2] Ngày hôm sau, được sự động viên của thầy chủ nhiệm lớp đại học kiêm đạo diễn Tiêu Kiệt, anh lên sân khấu và hoàn thành vở diễn. Sau đó, nghe lời gia đình anh chấp nhận một công việc văn phòng ở Thanh Đảo. Tuy nhiên anh vẫn theo đuổi đam mê với nhạc kịch, năm 2014 anh thôi việc ở công ty và chính thức gia nhập đoàn kịch Tùng Lôi.[6][7] Trong vòng hai năm sau đó, anh đã diễn qua các vở Yêu Đặng Lệ Quân, Lại gặp hoa đào đỏA! Cổ Linh.[2][7]

Năm 2017, vượt qua ba vòng phỏng vấn và 400 thí sinh, Trịnh Vân Long nhận được vai chính của vở nhạc kịch Biến thân quái y (Jekyll & Hyde). Thành công của vở nhạc kịch này giúp diễn xuất và tên tuổi Trịnh Vân Long nhận được nhiều phản hồi tích cực từ giới chuyên môn.[1] Từ 2017 đến 2018 anh còn thủ diễn các vở khác như Murder Ballad, Rock of Ages, Yêu thương đi nhân loại, Man of La Mancha. Trịnh Vân Long từng có một buổi diễn ở Cáp Nhĩ Tân mà chỉ có 10 khán giả đến xem.[8] Tháng 8 năm 2018, anh giành giải Nam diễn viên xuất sắc nhất của giải thưởng Viện Hàn lâm Nhạc kịch do Học viện Điện ảnh Bắc Kinh tổ chức.[9] Ngoài ra, anh còn được báo chí Trung Quốc gọi là "Vương tử nhạc kịch."[10]

Thanh Nhập Nhân Tâm sửa

Ban đầu Trịnh Vân Long không muốn tham gia show truyền hình thực tế về ca hát Thanh Nhập Nhân Tâm của đài truyền hình Hồ Nam vì không muốn thu hút "sự chú ý không đáng có".[4] Nhưng sau khi được thuyết phục, anh đồng ý vì cho rằng đem nhạc kịch đến với khán giả đại chúng cũng là "trách nhiệm của một diễn viên nhạc kịch, âu cũng là vì sự phát triển của nền nhạc kịch trong giai đoạn này".[11] Trong cả chương trình, Trịnh Vân Long hát tổng cộng 15 bài trong đó có 11 bài là trích đoạn nhạc kịch. Ở tập cuối cùng, Trịnh Vân Long hát bài "Thiên Biên Ngoại" trích từ vở nhạc kịch Kim Sa,[cần dẫn nguồn] trở thành một trong sáu người giành được ghế chính thức của chương trình.[12] Nhờ thành công của chương trình mà tên tuổi Trịnh Vân Long nhanh chóng được nhiều khán giả trên cả nước biến đến.[8][13] Lượt người đăng kí theo dõi trang Sina Weibo của anh tăng vọt từ 3.000 lên 720.000.[14] Sau khi Thanh Nhập Nhân Tâm kết thúc, anh cùng A Vân Ca, Cúc Hồng Xuyên, Thái Trình Dục lập một nhóm nam ca tên là Thanh Nhập Nhân Tâm Nam Đoàn để tham dự cuộc thi hát Singer 2019.[6] Do chương trình dời lịch thu hình nên tập 10 của Singer 2019 trùng với một buổi diễn của vở nhạc kịch Bức thư, Trịnh Vân Long đã rời chương trình để tập trung cho vở diễn.[6]

2019 – nay sửa

Tháng 1 năm 2019, anh chia sẻ trên trang Weibo cá nhân rằng vở nhạc kịch Bức thư mà anh thủ diễn vai chính đã bán hết vé trong vòng một phút,[3][4][7][8][14][15][16] khiến báo chí cho rằng đây là một khởi sắc cho nền nhạc kịch Trung Quốc.[15] Tháng 3 năm 2019, Trịnh Vân Long trình bày phiên bản tiếng Trung của bài hát "Baby Mine" – bài hát chủ đề của phim Dumbo: Chú voi biết bay nhân dịp phim ra mắt thị trường Trung Quốc.[17] Tháng 8 năm 2019, anh thủ diễn vai chính trong vở kịch The Poetic Age. Forbes Trung Quốc liệt kê Trịnh Vân Long vào danh sách Forbes 30 Under 30 – 30 người dưới 30 tuổi nổi bật có những ảnh hưởng tích cực trong lĩnh vực mà họ hoạt động.[18] Tháng 9, anh diễn vai Hoàng đế Quang Tự trong vở kịch Đức Linh và Từ HyNhà hát Bảo lợi Bắc Kinh, do Nhà hát Nghệ thuật Nhân dân Thiên Tân phối hợp với Nhà hát Kịch nói Hồng Kông sản xuất.

Tết nguyên đán 2020 đánh dấu lần đầu tiên Trịnh Vân Long xuất hiện trên chương trình Gala mừng xuân của đài truyền hình trung ương Trung Quốc (CCTV). Anh cùng các nghệ sĩ khác trình bày ca khúc "Trung Quốc thân ái".[19]

Ngày 30 tháng 5 năm 2020, Trịnh Vân Long tham gia đóng bộ phim truyền hình đầu tiên trong sự nghiệp – Kỳ nghỉ ấm áp vai Cao Tuấn Dụ.[20]

Ngày 21 tháng 6 năm 2020 tiếp tục gia nhập đoàn phim Liễu Lãng Văn Oanh (Chim oanh hót trong bụi liễu). Anh đảm nhận vai Công Dục Thiện. Bộ phim muốn tái dựng lại văn hóa Việt Kịch, dự định hoàn thành vào tháng 12 năm 2020, phát hành 2021 có kế hoạch hướng tới các liên hoan phim trong và ngoài nước.[cần dẫn nguồn]

Ngoài hoạt động ca hát và diễn kịch, Trịnh Vân Long cũng đang là đại sứ quảng cáo cho các thương hiệu mỹ phẩm NARS,[21] nhãn hàng mỹ phẩm Shiseido,[22] thương hiệu đồ gia dụng Fissler[23] và nhãn hiệu kem NOC Tu Tẫn Hoan.[24]

Hoạt động khác sửa

Tháng 9 năm 2019, Trịnh Vân Long trở thành đại sứ từ thiện cho chương trình AIA Trái tim Thiên sứ do quỹ bảo hiểm AIA tổ chức, nhằm truyền cảm hứng đến công chúng để giúp đỡ các trẻ em khuyết tật cũng như gia đình các em nhằm có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Anh phát hành đĩa đơn "Nụ cười của bạn" trong khuôn khổ của chương trình.[25] Năm 2020, anh là Đại sứ Trao đổi Văn hóa Du lịch Na Uy – Trung Quốc do tổ chức Văn hóa Du lịch Na Uy – Trung Quốc phối hợp cùng Phòng Thương mại Na Uy Chiết Giang trao tặng.[26]

Sân khấu sửa

Nhạc kịch sửa

Năm Nhạc kịch Tên tiếng Trung Nhân vật Ghi chú/Nguồn
2011 Rent Collins Vở nhạc kịch tốt nghiệp đại học[1][27]
2012 Go Lala Go 杜拉拉升职记 Vương Vĩ
2013 Nasreddin Afandi 纳斯尔丁·阿凡提 Qaisar [2][27]
2014 Yêu Đặng Lệ Quân 爱上邓丽君 Châu Mộng Quân [2][27]
2015 Lại gặp hoa đào đỏ 又见桃花红 Diệp Miên [27]
2015–2016 A! Cổ Linh 啊!鼓岭 Milton Gardner [2][27]
2017 Biến thân quái y (Jekyll & Hyde) Jekyll/Hyde [2][27][28]
2017–2019 Murder Ballad Dr. Michael [2][29]
2018–2019 Rock of Ages Stacee [29][30]
2018 Yêu thương đi nhân loại 恋爱吧!人类 Lý Hạo Dân [2][31]
2018 Man of La Mancha Quixote/Cervantes [2][29]
2018–2019 Bức thư Takeshima Takeshi [29]
2020 Biến thân quái y (Jekyll & Hyde) Jekyll/Hyde [32]

Kịch sân khấu sửa

Năm Vở Tên tiếng Trung Nhân vật Ghi chú/Nguồn
2019 Mạn trường đích cáo bạch 漫长的告白 Trần Trung Hành [33]
2019 Đức Linh và Từ Hy 德龄与慈禧 Hoàng đế Quang Tự [6][34]

Bài hát đã phát hành sửa

Năm Tên Tên tiếng Trung Album Ghi chú/Nguồn
2016 "Nghịch Trần" 逆尘 Nhạc phim Liêu Trai Tân Biên
2018 "Tối Hạnh Vận Đích Sự" 最幸运的事 Nhạc phim Yêu thương đi nhân loại [35]
"Khoảng cách xa nhất" 最远的距离 [35]
"Trái tim của ánh sáng" 光之心 Bài hát chủ đề của Thanh Nhập Nhân Tâm với 8 thành viên khác của Thanh Nhập Nhân Tâm
"Thừa Vân Quy" 乘云归 Nhạc trong game Sở Lưu Hương
2019 "Không nói tạm biệt" 不说再见 với Liêu Xương Vĩnh & các thành viên Thanh Nhập Nhân Tâm[36]
"Baby Mine" 亲爱的 Nhạc phim Dumbo: Chú voi biết bay [10]
"Một ngày mới" 新的一天 Quảng bá cho nhạc kịch Đạo lộ Thâm Nam[37]
"Hồ Lô Oa" 葫蘆娃 với Cúc Hồng Xuyên, Thái Trình Dục & A Vân Ca[38]
"Vinh quang cao nhất" 巅峰荣耀 Nhạc phim Toàn Chức Cao Thủ (bản hoạt hình) với A Vân Ca[39]
"Nước chảy từ trời" 水从天上来 Nhạc phim Thần Tịch Duyên với Trương Bích Thần[40]
"Đều là kẻ mất hồn trong đêm" 都是夜歸人 Nhạc phim Quán ăn đêm với A Vân Ca[41]
"Tuổi trẻ chẳng ngại chi" 何妨年少 Nhạc phim Tiểu đầu bếp cung đình [42]
"Nụ cười của bạn" 你的微笑 Quảng báo cho chương trình từ thiện AIA Trái tim Thiên sứ[43]
2020 "Những thiếu niên ấy nói" 他们说 Nhạc phim Đại Chúa tể [44]
"Thiếu Niên Hành" 少年行 chương trình Kinh Điển Vịnh Lưu Truyền với A Vân Ca, Cúc Hồng Xuyên & Cao Thiên Hạc[45]
"Vi Quang" 微光 với Thái Trình Dục[46]
"Hoa quỳnh nở vội gặp mưa rơi" 昙花一现雨及时 Nhạc phim Tam Thiên Nha Sát với Châu Thâm[47]
"Tầm Quang" 寻光 Nhạc phim Thanh Bình Nhạc [48]
"Don't Forget" 莫失莫忘 Nhạc phim Cẩm Tú Nam Ca

Chương trình đã tham gia sửa

Chương trình truyền hình sửa

Năm Tên Tên tiếng Trung Ghi chú/Nguồn
2018 Thanh Nhập Nhân Tâm 声入人心 Một trong sáu người đạt được ghế chính thức[4]
2019 Singer 2019 歌手2019 Nhóm Thanh Nhập Nhân Tâm Nam Đoàn cùng A Vân Ca, Thái Trình Dục, Cúc Hồng Xuyên[16]
2019 Liên minh Siêu cấp Cánh cụt: Đấu trường ngôi sao 3 超级企鹅联盟Super3:星斗场 [49]

Phim truyền hình sửa

Năm Tên Tên tiếng Trung Nhân vật Nguồn
2020 Xin chào bạn học mèo 你好喵室友 [50]
2021 Kì nghỉ ấm áp 假日暖洋洋 Cao Tuấn Dụ [20]
2021 Liễu lãng văn oanh (Chim oanh hót trong bụi liễu) Công Dục Thiện [cần dẫn nguồn]

Hoạt động đại sứ sửa

Năm Tổ chức/Sự kiện Vai trò Nguồn
2019 Chương trình từ thiện Trái tim Thiên sứ AIA Đại sứ từ thiện [25]
2020 Lễ hội Âm nhạc Quốc tế Thượng Hải Đại sứ hình ảnh [13][51]
2020 Gala mừng xuân Trung Quốc và Na Uy Đại sứ Trao đổi Văn hóa Du lịch Na Uy – Trung Quốc [26]

Giải thưởng sửa

Năm Giải thưởng Hạng mục Nguồn
2018 Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhạc kịch Trung Quốc Nam diễn viên xuất sắc nhất [9][11][52]
2019 Đêm hội Cosmo Glam Night Di sản và Sắc đẹp [53]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d “阿云嘎、郑云龙,《声入人心》走出的两位音乐剧演员。他们师出同门,毕业于北京舞蹈学院2009级音乐剧班。观众称呼他们为"双云" [A Vân Ca và Trịnh Vân Long - hai diễn viên nhạc bước ra từ Thanh Nhập Nhân Tâm, cùng nhau tốt nghiệp lớp nhạc kịch 2009 của Học viện Vũ đạo Bắc Kinh, được khán giả yêu mến gọi là "Song Vân"]. Harper's Bazaar (bằng tiếng Trung). 22 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ a b c d e f g h i j k “音乐剧演员郑云龙: 在后台长大,为舞台而生” [Diễn viên nhạc kịch Trịnh Vân Long: Con nhà nòi, sinh ra để đứng trên sân khấu]. Sohu.com (bằng tiếng Trung). 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ a b c “音乐剧:解锁另一种城市音符” [Nhạc kịch: Mở khóa một thành phố âm nhạc khác]. Qingdao News (bằng tiếng Trung). 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b c d “MUSICALS LOOK TO SCALE NEW HEIGHTS” [Nhạc kịch sẽ vươn lên tầm cao mới]. China Daily (bằng tiếng Anh). 22 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “个人信息:郑云龙” [Thông tin cá nhân của Trịnh Vân Long tại trang web của Học viện Vũ đạo Bắc Kinh] (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ a b c d “郑云龙:除了台词,我生活中几乎没有什么要记得的东西” [Trịnh Vân Long: Ngoài lời thoại của vở diễn ra tôi không nhớ gì cả.]. mp.weixin.qq.com (bằng tiếng Trung). tháng 4 năm 2020. Truy cập 8 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ a b c “郑云龙:把一切交给时间定成败” [Trịnh Vân Long: Thành bại hãy để cho thời gian chứng minh]. http://zqb.cyol.com/ (bằng tiếng Trung). 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  8. ^ a b c “After a 'miserable' beginning, can Chinese musicals finally make rent?” [Sau một khởi đầu khốn khổ, liệu nhạc kịch Trung Quốc có thể làm nên chuyện?]. China Dispatch (bằng tiếng Anh). Pressreader. 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ a b “梦响仲夏夜,荣耀雨中曲——第三届"音乐剧学院奖"颁奖仪式举行” [Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhạc kịch lần thứ 3 được tổ chức vào một đêm mưa rơi]. Sina News (bằng tiếng Trung). 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ a b “可爱!《小飞象》海报卖萌实力全开 "音乐剧王子"郑云龙翻唱主题曲中文版 – Mtime时光网” [Vương tử nhạc kịch Trịnh Vân Long hát ca khúc chủ đề cho bộ phim Dumbo]. news.mtime.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ a b Wei, Jinnie. "SUPER VOCAL" CHINESE TV TALENT CONTEST FOR OPERA SINGERS AND MUSICAL PERFORMERS, SCORES TOP RATINGS” [Show tài năng dành cho ca sĩ opera và diễn viên nhạc kịch "Super Vocal" của Trung Quốc đạt tỉ suất xem đài cao]. The Theatre Times (bằng tiếng Anh). 17 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “《声入人心》巡演会不会到广州?” [Liệu Thanh Nhập Nhân Tâm có đi lưu diễn đến Quảng Châu?]. 人民网 (bằng tiếng Trung). 20 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ a b “Can Shanghai create another Broadway?” [Liệu Thượng Hải có thể tạo ra một sân khấu Broadway?]. shine.cn (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ a b “Is reality show a spur to Chinese musical market growth?” [Liệu truyền hình thực tế có là dấu hiệu thông báo cho sự phát triển của thị trường nhạc kịch Trung Quốc?]. NBD (bằng tiếng Anh). 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ a b “中国音乐剧前景可期” [Triển vọng cho nhạc kịch Trung Quốc] (bằng tiếng Trung). 31 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ a b “《声入人心》带红"美声男孩" 亮相各大晚会"美声流量"受热捧” [Nhóm nhạc nam hát Bel Canto của Thanh Nhập Nhân Tâm phủ sóng các chương trình]. China News (bằng tiếng Trung). 1 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ 'Dumbo' debut causes a flap in Shanghai” [Dumbo ra mắt tại Thượng Hải]. China Daily (bằng tiếng Anh). 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ “福布斯30岁以下精英榜出炉 肖战王一博李现等上榜” [Forbes China tung danh sách Forbes 30 Under 30]. ent.sina.com (bằng tiếng Trung). 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “郑云龙:最怕在春晚舞台忘词 自曝体重曾到200斤” [Trịnh Vân Long: Tôi sợ quên lời trong chương trình mừng xuân và từng nặng đến 90kg.]. ent.sina.com. 25 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ a b “《假日暖洋洋》开机 姚晨白宇相差11岁演夫妻”. 1905.com (bằng tiếng Trung). 31 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  21. ^ “​NARS全新魔方唇膏推出明星色号,郑云龙&阿云嘎任品牌唇膏大使~你买了吗?”. Beijing Zhidemai Tech. 26 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020. zero width space character trong |title= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  22. ^ “资生堂匠心大使套装” [Bộ sản phẩm Đại sứ Shiseido]. Shiseido Trung Quốc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ 吴丰丰 (8 tháng 9 năm 2019). “菲仕乐携手郑云龙,带你一起探索食色妙世界!” [Fissler và Trịnh Vân Long sẽ đưa bạn khám phá thế giới của đồ ăn và màu sắc]. southyule.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  24. ^ “伊利冰淇淋品牌NOC:须尽欢×郑云龙 演绎古风MV《将进酒》”. Sina. 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  25. ^ a b “郑云龙正式出任"友邦天使心公益大使"并发布首支原创公益单曲” [Trịnh Vân Long làm đại sứ từ thiện cho AIA Trái tim Thiên sứ và ra mắt đĩa đơn từ thiện đầu tiên]. PRN Asia (bằng tiếng Trung). 2 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ a b “020挪威华人春晚举行 汪涵获颁"挪威文化和旅游友好大使" [Gala mừng xuân 2020 tổ chức ở Na Uy]. Rednet.cn (bằng tiếng Trung). 6 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  27. ^ a b c d e f “【独家】| 郑云龙专访:有人如你” [Phỏng vấn độc quyền với Trịnh Vân Long]. Sohu (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ “Classic Broadway musical given Chinese character” [Khi nhạc kịch kinh điển của Broadway được thêm thắt các yếu tố Trung Quốc]. China Daily (bằng tiếng Anh). 21 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ a b c d “《信》开演倒计时7天 | 演员郑云龙另类专访进行中” [7 ngày nữa là vở kịch "Bức thư" mở màn - Phỏng vấn với Trịnh Vân Long]. Sohu (bằng tiếng Trung). 28 tháng 9 năm 2019.
  30. ^ "郑云龙 刘令飞"上海站音乐剧《摇滚年代》中文版” [Trịnh Vân Long và Lưu Lệnh Phi sẽ thủ diễn bản tiếng Trung của Rock of Ages trạm Thượng Hải]. Kknews (bằng tiếng Trung). 17 tháng 10 năm 2019.
  31. ^ “开心麻花今夏最甜爱情喜剧《恋爱吧!人类》高糖来袭” [Vở nhạc kịch hài hước ngọt ngào nhất hè này - Yêu thương đi! Nhân loại]. People's Daily (bằng tiếng Trung). 31 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  32. ^ “郑云龙刘令飞阿云嘎加盟《变身怪医》:想演好角色要脱一层皮” [Trịnh Vân Long, A Vân Ca và Lưu Lệnh Phi cùng đóng trong Biến thân quái y]. The Paper (bằng tiếng Trung). 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập 8 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “郑云龙诠释话剧《漫长的告白》 以诗情爱意回望1980” [Trịnh Vân Long giải nghĩa vở kịch "The poetic age"]. Netease (bằng tiếng Trung). 2 tháng 8 năm 2019.
  34. ^ “话剧《德龄与慈禧》北京开演 郑云龙濮存昕助阵” [Vở kịch "Đức Linh và Từ Hy" bắt đầu công diễn ở Bắc Kinh]. Sina (bằng tiếng Trung). 12 tháng 9 năm 2019.
  35. ^ a b “恋爱吧!人类 音乐剧原声带 - QQ音乐-千万正版音乐海量无损曲库新歌热歌天天畅听的高品质音乐平台!” [Nhạc phim của Yêu thương đi nhân loại]. y.qq.com (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  36. ^ “廖昌永/梅溪湖36子团单《不说再见》上线 全能唱作人简弘亦操刀创作” [Bài hát "Không nói tạm biệt" của Liêu Xương Vĩnh và MXH36 lên sóng]. Huanqiu (bằng tiếng Trung). 21 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “郑云龙新歌发布,音乐剧《深南大道》先导宣传曲《新的一天》上线” [Ca khúc mới của Trịnh Vân Long "Một ngày mới", quảng bá cho nhạc kịch Đạo lộ Thâm Nam]. KK News (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ “声入人心男团发新歌 美声版《葫芦娃》画风清奇” [Thanh Nhập Nhân Tâm Nam Đoàn tung ra bài hát mới - Hồ Lô Oa]. China News (bằng tiếng Trung). 3 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  39. ^ “阿云嘎和郑云龙 唱响《巅峰荣耀》” [A Vân Ca và Trịnh Vân Long hát "Vinh quang cao nhất"]. Sina (bằng tiếng Trung). 28 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  40. ^ “酷狗唯美古风推荐 张碧晨郑云龙倾情献唱《宸汐缘》插曲” [Trịnh Vân Long và Trương Bích Thần hát nhạc phim cho Thần Tịch Duyên]. dzwww.com (bằng tiếng Trung). 19 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  41. ^ “梁家辉主演《深夜食堂》 阿云嘎郑云龙献声片尾曲” [Lương Gia Huy đóng trong bộ phimQuán ăn đêm. A Vân Ca và Trịnh Vân Long hát ca khúc kết phim.]. ent.people.com.cn. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “郑云龙献唱《厨神小当家》主题曲 《何妨年少》” [Trịnh Vân Long hát ca khúc chủ đề cho Tiểu đầu bếp cung đình - "Tuổi trẻ chẳng ngại chi"]. Huanqiu (bằng tiếng Trung). 23 tháng 8 năm 2019.
  43. ^ “郑云龙正式出任"友邦天使心公益大使"并发布首支原创公益单曲” [Trịnh Vân Long làm đại sứ từ thiện cho AIA Trái tim Thiên sứ]. ex.chinadaily.com.cn. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  44. ^ “郑云龙献唱《大主宰》演绎热血兄弟情” [Trịnh Vân Long hát nhạc phim Đại chúa tể]. Netease (bằng tiếng Trung). 2 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ “[经典咏流传第三季]阿云嘎 郑云龙 鞠红川 高天鹤为你唱经典《少年行》” [Kinh Điển Vịnh Lưu Truyền mùa 3: "Thiếu Niên Hành" của A Vân Ca, Trịnh Vân Long, Cúc Hồng Xuyên và Cao Thiên Hạc]. Lưu trữ từ CCTV Youtube (bằng tiếng Trung). 15 tháng 2 năm 2020.
  46. ^ “郑云龙、蔡程昱《微光》致敬战疫勇士” ["Vi Quang" của Trịnh Vân Long và Thái Trình Dục tôn vinh các dũng sĩ chống dịch]. Sina (bằng tiếng Trung). 19 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  47. ^ “《三千鸦杀》主题曲MV上线,周深郑云龙首度对唱诠释仙幻玄爱” [Ca khúc chủ đề nhạc phim của Tam Thiên Nha Sát đã lên mạng, đánh dấu lần song ca đầu tiên của Châu Thâm và Trịnh Vân Long]. Ynet (bằng tiếng Trung). 18 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  48. ^ “《清平乐》片尾曲《寻光》MV首曝光 郑云龙倾情献唱” [MV "Tầm Quang" - ca khúc kết phim Thanh Bình Nhạc đã ra mắt]. Netease (bằng tiếng Trung). 3 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  49. ^ “超级企鹅联盟Super3:星斗场7.2上线 李晨等40位明星热血加盟” [Liên minh siêu cấp cánh cụt 3: Đấu trường ngôi sao 7.2 lên sóng với 40 ngôi sao và Lý Thần] (bằng tiếng Trung). Tom.com. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
  50. ^ “暖心萌猫频上社会热点 《你好喵室友》激萌惹期待” [Các chú mèo đáng yêu xuất hiện trên chương trình Xin chào bạn học mèo]. Yule (bằng tiếng Trung). 30 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.
  51. ^ “2020上海国际音乐剧节正式启动 阿云嘎、郑云龙化身推广形象大使” [Lễ hội Âm nhạc Quốc tế Thượng Hải phong Trịnh Vân Long, A Vân Ca làm đại sứ quảng bá]. Sina (bằng tiếng Trung). 2 tháng 12 năm 2019.
  52. ^ “学院奖|最佳音乐剧男演员郑云龙” [Giải Viện Hàn Lâm cho Nam diễn viên nhạc kịch xuất sắc nhất Trịnh Vân Long] (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  53. ^ “时尚传承 美丽永恒!2019COSMO时尚美丽盛典闪耀上海” [Lễ trao giải COSMO 2019 tại Thượng Hải]. Qianlong (bằng tiếng Trung). 4 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài sửa