Trout Mask Replicaalbum phòng thu thứ ba của Captain Beefheart and his Magic Band, phát hành vào tháng 6 năm 1969. Được sản xuất bởi Frank Zappa, album này được phát hành lần đầu tiên dưới dạng một album kép qua hãng đĩa Straight Records của Zappa. Kết hợp những yếu tố của blues, avant-garde, free jazz và các thể loại âm nhạc khác,[1] Trout Mask Replica được xem là một tác phẩm quan trọng cho nhạc thử nghiệm và là nguồn ảnh hưởng lớn của các thể loại như alternative rock, progressive rock, math rockpost-punk.[1][2]

Trout Mask Replica
Album phòng thu của Captain Beefhearthis Magic Band
Phát hành16 tháng 6 năm 1969
Thu âmTháng 8, 1968 năm Sunset Sound Recorders và tháng 3 năm 1969 tại Whitney Studios, Los Angeles, California
Thể loạiAvant-garde, experimental rock, blues rock, free jazz, psychedelic rock, proto-punk, art rock, spoken word
Thời lượng78:51
Hãng đĩaStraight, Reprise
Sản xuấtFrank Zappa
Thứ tự album của Captain Beefhearthis Magic Band
Strictly Personal
(1968)
Trout Mask Replica
(1969)
Lick My Decals Off, Baby
(1970)

Hầu hết Trout Mask Replica được thu âm vào tháng 3 năm 1969 tại Whitney Studios ở Los Angeles, California. Các thành viên của the Magic Band vào thời kỳ này là Bill HarkleroadJeff Cotton chơi guitar, Mark Boston chơi guitar bass, Victor Hayden chơi bass clarinet, và John French chơi trống và bộ gõ. Beefheart hơi nhiều nhạc cụ đồng và nhạc cụ hơi khác nhau (gồm saxophone, musette, và kèn săn), và hoàn thành hầu hết các phần hát, tuy Zappa và các thành viên ban nhạc thỉnh thoảng có giúp đỡ phần này. The Magic Band thu âm phần nhạc cụ cho tất cả các track[a 1] của Trout Mask Replica trong một buổi thâu kéo dài sáu tiếng; giọng hát và phần kèn của Van Vliet được thêm vào trong các ngày tiếp theo. Khi được phát hành tại Mỹ, Trout Mask Replica có doanh thu rất thấp và không vào được bảng xếp hạng. Nó thành công hơn ở Anh, nơi nó có mặt ở vị trí #21 trong một tuần.[3]

Hiện nay, Trout Mask Replica được coi là kiệt tác trong sự nghiệp âm nhạc của Van Vliet, cũng như một trong những album rock hay nhất từng được thu âm. Phong cách âm nhạc khác thường của album, thêm việc sử dụng phức điệu (polyrhythm), giọng hát đa quãng tám (multi-octave) và không theo điệu thức (atonality) khiến album này trở thành một trong các album có nhiều ý kiến trái chiều nhất từ thính giả trong thế kỷ XX. Nó được xếp ở #58 trên danh sách 500 album vĩ đại nhất, vị trí #60 trên phiên bản làm lại năm 2012 của Rolling Stone, và cũng có mặt trên nhiều danh sách tương tự. Steve Huey của Allmusic viết rằng "tính truyền cảm hứng của nó [Trout Mask Replica] giúp ta hình dung nên thứ có thể nhạc rock đã đặt nền móng cho vô số những sự thử nghiệm trong tương lai, đặc biệt trong thời kỳ punk/new wave."[1]

Bối cảnh sửa

Beefheart và the Magic Band thường có những mối quan hệ khó khăn với hãng đĩa. A&M phát hành đĩa đơn đầu tiên của nhóm, một bản hát lại (cover) "Diddy Wah Diddy" của Bo Diddley, nhưng bỏ rơi ban nhạc sau khi hai đĩa đơn tiếp theo không trở thành hit. Buddah Records phát hành album đầu tay của ban nhạc (và hãng đĩa), Safe as Milk (1967). Không lâu sau Buddah bắt đầu chuyên hóa về "bubblegum pop", một phong cách mà Captain Beefheart and His Magic Band không có chỗ, và ban nhạc lần nữa lại lại trở nên vô-hãng đĩa. Cuối 1967 và xuân 1968, nhóm nhạc có những đợt thu âm mà sau đó sẽ trở thành các album Strictly PersonalMirror Man, nhưng do bảng hợp đồng không rõ ràng họ không chắc các nhạc phẩm có được phát hành hay không. Vào thời gian này, Frank Zappa, bạn chung trường trung học của Van Vliet, thành lập hai hãng đĩa riêng, BizarreStraight, và cho phép Captain Beefheart thu âm với tự do nghệ thuật hoàn toàn. Kết quả là Trout Mask Replica.

Danh sách bài hát sửa

Tất cả lời được sáng tác bởi Don Van Vliet. Sắp xếp nhạc phẩm bởi John French.

Mặt 1
STTNhan đềThời lượng
1."Frownland"1:41
2."The Dust Blows Forward 'n the Dust Blows Back"1:53
3."Dachau Blues"2:21
4."Ella Guru"2:26
5."Hair Pie: Bake 1"4:58
6."Moonlight on Vermont"3:59
Mặt 2
STTNhan đềThời lượng
7."Pachuco Cadaver"4:40
8."Bills Corpse"1:48
9."Sweet Sweet Bulbs"2:21
10."Neon Meate Dream of a Octafish"2:25
11."China Pig"4:02
12."My Human Gets Me Blues"2:46
13."Dali's Car"1:26
Mặt 3
STTNhan đềThời lượng
14."Hair Pie: Bake 2"2:23
15."Pena"2:33
16."Well"2:07
17."When Big Joan Sets Up"5:18
18."Fallin' Ditch"2:08
19."Sugar 'n Spikes"2:30
20."Ant Man Bee"3:57
Mặt 4
STTNhan đềThời lượng
21."Orange Claw Hammer"3:34
22."Wild Life"3:09
23."She's Too Much for My Mirror"1:40
24."Hobo Chang Ba"2:02
25."The Blimp (mousetrapreplica)"2:04
26."Steal Softly thru Snow"2:18
27."Old Fart at Play"1:51
28."Veteran's Day Poppy"4:31

Thành phần tham gia sửa

The Magic Band
  • Drumbo (John French) – trống, nhạc cụ bộ gõ, kỹ thuật (không được ghi lại trong lần phát hành đầu)
  • Antennae Jimmy Semens (Jeff Cotton) – guitar, "steel appendage guitar" (slide guitar dùng slide kim loại), hát chính trong "Pena" và "The Blimp", "kèn thịt" (hát với tay bụm quanh miệng) trong "Ella Guru", nói trong "Old Fart at Play"
  • Zoot Horn Rollo (Bill Harkleroad) – guitar, "glass finger guitar" (slide guitar dùng slide kính), sáo trong "Hobo Chang Ba"
  • Rockette Morton (Mark Boston) – guitar bass, kể chuyện trong "Dachau Blues" và "Fallin' Ditch"
  • The Mascara Snake (Victor Hayden) – bass clarinet, hát nền trong "Ella Guru", giọng nói trong "Pena"
Nhạc sĩ khác
  • Doug Moonguitar mộc trong "China Pig"
  • Gary "Magic" Marker – guitar bass trong "Moonlight on Vermont" và "Veteran's Day Poppy" (không được ghi lại)
  • Roy Estrada – bass guitar on "The Blimp" (không được ghi lại)
  • Arthur Tripp III – trống và bộ gõ trong "The Blimp" (không được ghi lại)
  • Don Prestonpiano trong "The Blimp" (không được ghi lại)
  • Ian UnderwoodBunk Gardneralto và tenor saxophones trong "The Blimp" (không được ghi lại/không nghe thấy được)
  • Buzz Gardnertrumpet trong "The Blimp" (không được ghi lại/không nghe thấy được)
  • Frank Zappa – giọng nói trong "Pena" và "The Blimp" (không được ghi lại); kỹ thuật (không được ghi lại); sản xuất
  • Richard "Dick" Kunc – giọng nói trong "She's Too Much for My Mirror" (không được ghi lại); kỹ thuật viên
  • Cal Schenkel – thiết kế bìa
  • Ed Caraeff and Cal Schenkel – nhiếp ảnh

Chú thích sửa

  1. ^ Trừ "trừ những bản thu tại nhà", "Moonlight on Vermont" và "Veteran's Day Poppy", thu âm năm 1968

Ghi chú sửa

  1. ^ a b c Steve Huey. “Trout Mask Replica > Review”. AMG. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ Harris, John (ngày 4 tháng 8 năm 2006). “Mission: unlistenable”. The Guardian. London. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ Brown, Tony; Kutner, Jon; Warwick, Neil. The Complete Book of the British Charts: Singles & Albums (Omnibus Press, 2004), p. 205

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa