Wake Me Up Before You Go-Go

"Wake Me Up Before You Go-Go" là một bài hát của bộ đôi nhóm nhạc người Anh quốc Wham! nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Make It Big (1984). Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 1984 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia RecordsEpic Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi giọng ca chính của nhóm George Michael, và được lấy cảm hứng từ câu chuyện về việc thành viên còn lại Andrew Ridgeley thường để lại một ghi chú nguệch ngoạc cho cha mẹ của mình để đánh thức anh mỗi ngày trước khi họ rời khỏi nhà. "Wake Me Up Before You Go-Go" là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến một mối tình chóng vánh giữa một chàng trai và một cô gái trong một đêm, và anh muốn biết trước rằng cô sẽ rời đi vào lúc nào để có thể tìm cách giữ liên lạc và cố gắng duy trì mối quan hệ, trong đó đề cập đến thuật ngữ "Jitterbug" liên quan đến một điệu nhảy nổi tiếng vào thập niên 1930 và tên của nữ ca sĩ Doris Day.

"Wake Me Up Before You Go-Go"
yes
Đĩa đơn của Wham!
từ album Make It Big
Mặt B"A Ray of Sunshine"
Phát hành14 tháng 5 năm 1984 (1984-05-14)
Định dạng
Thu âm1984
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:51
Hãng đĩa
Sáng tácGeorge Michael
Sản xuấtGeorge Michael
Thứ tự đĩa đơn của Wham!
"Club Fantastic Megamix"
(1983)
"Wake Me Up Before You Go-Go"
(1984)
"Freedom"
(1984)
Video âm nhạc
"Wake Me Up Before You Go-Go" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Wake Me Up Before You Go-Go" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu vui tuơi cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 27. "Wake Me Up Before You Go-Go" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Phần Lan, Đức, New Zealand và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Wham! tại đây.

Video ca nhạc cho "Wake Me Up Before You Go-Go" được đạo diễn bởi Andy Morahan, trong đó bao gồm những cảnh Wham! hát trên một sân khấu và trước một nhóm khán giả hầu hết là những thanh thiếu niên tại Học viện Brixton ở Nam London. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Brit năm 1984 cho Video Anh quốc của năm. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Wham!, "Wake Me Up Before You Go-Go" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Greg Wise, Westlife, Leona Lewis, James Corden và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như American Dad!, Charlie's Angels, The Dumping Ground, The Fall Guy, Happy Feet Two, Psych, Sausage Party, The Wedding SingerZoolander. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của họ, bao gồm The Final (1986) và The Best of Wham!: If You Were There... (1997).

Danh sách bài hát sửa

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "Wake Me Up Before You Go-Go" — 3:51
  2. "Wake Me Up Before You Go-Go" (không lời) — 4:03

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "Wake Me Up Before You Go-Go" — 3:51
  2. "A Ray of Sunshine" (thu âm đặc biệt cho The Tube) — 4:58
  3. "Wake Me Up Before You Go-Go" (không lời) — 4:03

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[38] 2× Bạch kim 140.000 
Canada (Music Canada)[39] Bạch kim 100.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[40] Vàng 45.000 
Hà Lan (NVPI)[41] Vàng 75.000^
Anh Quốc (BPI)[42] Vàng 500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[43] Bạch kim 1.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ "Ultratop.be – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ Canada, Library and Archives (ngày 10 tháng 11 năm 1984). “RPM100 Singles”. bac-lac.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ Canada, Library and Archives. “RPM Adult Contemporary”. bac-lac.gc.ca. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “Europarade: Number One Singles”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  10. ^ "Lescharts.com – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ “Wham! - Wake Me Up Before You Go-Go” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 6 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 29, 1984" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 31 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ "Charts.nz – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ Bản mẫu:Chú thích webb
  19. ^ "Swedishcharts.com – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ "Swisscharts.com – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 1 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ "Wham! Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ "Wham! Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ "Wham! Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “Top 100 Singles of 1984”. RPM. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Single Top 100 1984” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Jaaroverzichten – Single 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “End of Year Charts 1984”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ Scaping, Peter biên tập (1984). “BPI Year Book 1984”. British Phonographic Industry: 42–43. ISBN 0-906154-04-9. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  35. ^ “1985: The Year in Music” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
  38. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Wham! – Wake Me Up Before You Go” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2017 to obtain certification.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Wham! – Wake Me Up Before You Go” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018. Enter Wake Me Up Before You Go in the "Artiest of titel" box. Select 1984 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Wham! – Wake Me Up Before You Go-Go” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Wake Me Up Before You Go-Go vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Wham! – Wake Me Up Before You Go” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài sửa