Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Spring Framework”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 52:
* Tích hợp với [[Hibernate (Java)|Hibernate]], [[Java Data Objects|JDO]] và [[iBATIS]] [[SQL Maps]]: trên pương diện cầm dữ tài nguyên (''resource holders''), hỗ trợ phần thực thi DAO, và các chiến lược giao dịch (''transaction strategies''). Đứng hàng đầu trong việc hỗ trợ Hibernate với rất nhiều tính năng IoC tiện dụng, giải quyết nhiều nan đề trong việc tích hợp với Hibernate. Tất cả những tính năng này đều phục tùng cơ chế tầng cấp giao dịch chung cùng tầng cấp ngoại lệ DAO của Spring.
 
* Khung hình [[mô hình-giao diện-bộ khống chế]] (''Model-view-controller, hay MVC'') linh hoạt dành cho [[ứng dụng mạng]] (''web application''), được gây dựng trên tính năng nền tảng của Spring. Các nhà xây dựng phần mềm (''lập trình viên'') có quyền khống chế cao độ trên khung hình này thông qua những interface chiến lược (''strategy interfaces''), đồng thời điều tiết với những kỹ thuật đa giao diện (''multiple view technologies'') như [[JavaServer Pages|JSP]], [[FreeMarker]], [[Velocity (software)|Velocity]], [[Tiles]], [[iText]], và [[Apache Jakarta POI|POI]]. Nên nhớ là [[3 tier|Tầng trung gian]] của Spring có thể dễ dàng kết hợp với một tầng mạng sử dụng bất cứ một khung hình MVC mạng nào đó (''web MVC framework''), như [[Apache Struts|Struts]], [[WebWork]], hoặc [[Tapestry]].
Flexible [[Model-view-controller|MVC]] [[web application]] framework, built on core Spring functionality. Developers have a high degree of control over this framework via strategy interfaces, and it accommodates multiple view technologies like [[JavaServer Pages|JSP]], [[FreeMarker]], [[Velocity (software)|Velocity]], [[Tiles]], [[iText]], and [[Apache Jakarta POI|POI]]. Note that a Spring [[Three-tier (computing)|middle tier]] can easily combine with a web tier based on any other web MVC framework, like [[Apache Struts|Struts]], [[WebWork]], or [[Tapestry (programming)|Tapestry]].
 
* Khung hình [[Aspect-oriented programming]] frameworknhằm tocung providecấp servicescác likedịch vụ như dịch cụ quản lý giao dịch (''transaction management''). AOP providescung thecấp abilitykhả tonăng implementthực thi crosscutting logic—thatlogic is,- logiclôgic thattác appliesđộng tođến manyrất partsnhiều ofphần yourcủa application—inchương atrình singleứng placedụng andcủa tochúng haveta that- logictại một chỗ và để cho lôgic ấy áp dụng xuyên xuất chương trình ứng dụng của appliedmình acrossmột yourcách applicationtự automaticallyđộng.
 
Vì việc ứng dụng [[mô hình thiết kế (khoa học máy tính)|mô hình]] MVC (''design pattern'') (ví như [[Apache Struts|Struts]]) thường có khó khăn trong việc cung cấp một khung hình mạch lạc để thiết kế phần mô hình (''Model part'') của chương trình ứng dụng, khả năng Spring tạo điều kiện cho người sử dụng làm việc một cách dễ dàng có nghĩa là các nhà xây dựng nhanh chóng điều chỉnh lại những tiếp cận không thành quả để lợi dụng tầng lớp JDBC trừu tượng của Spring.
As MVC [[design pattern (computer science)|patterns]] (such as [[Apache Struts|Struts]]) often have difficulty in providing a clear framework for designing the Model part of an application, Spring's ability to work easily with such patterns means that developers can quickly refactor many unsuccessful approaches to make use of Spring's JDBC abstraction layer.
 
== Giới thiệu Bộ khung Spring ==