Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sở Bình vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 47:
| nhiếp chính 1 =
| kiểu nhiếp chính 1 =
| chức vị 2 = Vua [[nước Trần]]
| chi tiết chức vị 1 =
| tại vị 2 = [[533 TCN]]-[[529 TCN]]
| kiểu tại vị 2 = Trị vì
| đăng quang 2 =
| kiểu đăng quang 2 =
| tiền nhiệm 2 = [[Trần Lưu]]
| kiểu tiền nhiệm 2 = Tiền vị
| kế nhiệm 2 = [[Trần Huệ công]]
| kiểu kế nhiệm 2 = Kế vị
| nhiếp chính 2 =
| kiểu nhiếp chính 2 =
| hôn phối =
| thông tin hôn phối =
Hàng 56 ⟶ 68:
| vợ = Vân nữ/Bá Doanh
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Thế tử Kiến]] <br> [[Công tử Thân]]] <br> [[Công tử Kết]] <br> [[công tử Khải]] <Br> [[Sở Chiêu vương]] <br> [[Quý Mị]]
| tên đầy đủ = Hùng Khí Tật/Hùng Cư
| kiểu tên đầy đủ = Tên đầy đủ
Hàng 77 ⟶ 89:
| nơi mất = Trung Quốc
}}
'''Sở Bình vương''' ([[chữ Hán]]: 楚平王, trị vì [[529 TCN]]-[[516 TCN]]<ref>Sử kí, Sở thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sđd</ref>, nguyên tên là '''Hùng Khí Tật'''<ref>Sử kí, Sở thế gia</ref> (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là '''Hùng Cư''' (熊居), là vị vua thứ 31 của [[nước Sở]], chư hầu của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Ngoài chức vị vua nước Sở, ông cũng từng cai quản hai nước [[Trần (nước)|Trần]] và [[Sái (nước)|Sái]] nhưng thường không được công nhận là vua chính thức của hai nước này.
 
Khí Tật là là con nhỏ của [[Sở Cung vương]], vị vua thứ 26 của nước Sở, và là em của [[Sở Khang vương]], [[Sở Linh vương]] và [[Sở vương Bỉ]], tương ứng là các vị vua thứ 27, 29 và 30 của nước Sở.
Hàng 86 ⟶ 98:
Dưới thời Sở Linh vương, nước Sở tiêu diệt hai nước [[Trần (nước)|Trần]] và [[Sái (nước)|Sái]], giao cho Khí Tật cai quản, vì thế ông còn được gọi là Trần công hay Sái công. Sau đó Khí Tật phát triển lực lượng, mưu tính chiếm nước Sở.
 
==Lên ngôi vua Sở==
Năm [[529 TCN]], Sở Linh vương đem quân đánh [[nước Từ]], Dĩnh Đô bỏ trống, Khí Tật nghe theo lời của cựu thần nước Sái, khởi binh nổi loạn, chống lại Sở Linh vương, mời anh là Hùng Bỉ về làm vua, tức là [[Sở Ti Ngao]]. Năm tháng sau Khí Tật một lần nữa khởi loạn, ép Sở vương Bỉ tự sát, tự lập lên ngôi vua Sở, đổi tên là Hùng Cư, tức là Sở Bình vương.
 
==Trị vì==
Sau khi lên ngôi, Sở Bình vương cho tìm con cháu nước Trần và Sái là công tôn Ngô (cháu nội [[Trần Ai công]])<ref>Sử kí, Trần Kỉ thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 31</ref> và công tử Lư (con Sái Cảnh công)<ref>Sử kí, Quản Sái thế gia</ref> phong làm vua, khôi phục hai nước. Bình vương cai quản đất Trần 5 năm và cai quản đất Sái 3 năm thì trả ngôi về cho dòng dõi hai nước này.
 
Sở Bình vương có người con trưởng là thái tử Kiến, do Vân nữ sinh. Năm [[527 TCN]], Sở Bình vương sai thiếu phó của thái tử Kiến là [[Phí Vô Cực]] sang [[nước Tần]] cầu hôn con gái [[Tần Ai công]] là Bá Doanh cho thái tử Kiến, nhưng sau thấy con dâu có sắc đẹp, Bình vương cướp làm vợ mình, đày thế tử Kiến ra biên cương, sau Kiến bỏ trốn sang [[nước Tống]] và bị giết. Sau Bình vương lập con Bá Doanh là Hùng Trân làm thái tử.
Hàng 98 ⟶ 110:
Năm [[522 TCN]], Hoa Hợi, Hoa Định và Hướng Ninh nước Tống chống lại [[Tống Nguyên công]], nhưng bị quân Tống đánh bại bèn chạy trốn sang [[nước Trần]]. Sở Bình vương giúp họ Hoa và họ Hướng trong khi vua Tấn hội chư hầu giúp vua Tống. Năm 521, hai họ mang quân về đất Nam Lý chống lại vua Tống, bị quân chư hầu [[Tề (nước)|Tề]], [[Tấn (nước)|Tấn]], [[Vệ (nước)|Vệ]], [[Tào (nước)|Tào]] hợp lại đánh bại. Tháng 2 năm [[520 TCN]], nước Sở gửi sứ đến Tống buộc Tống Nguyên công bãi binh, họ Hoa trốn sang nước Sở.
 
Năm 519 TCN, hai gia đình hai ấp Chung Ly thuộc Sở và Ty Lương của Ngô tranh nhau đất trồng dâu đi đến đánh nhau. Người cầm đầu hai ấp giận dữ dàn quân chiến đấu. Ấp Ty Lương của Ngô bị thua. [[Ngô vương Liêu]] bèn sai [[Ngô Hạp Lư|công tử Quang]] mang quân đánh Sở, Sở Bình vương cũng điều quân đến tấn công Ngô. Hai nước xảy ra đại chiến. Cuối cùng quân Sở đại bại, ất đất Chung Ly và Cư Sào.<ref>Sử kí, Ngô Thái Bá thế gia</ref>
==Qua đời và bị đào mộ==
Năm [[516 TCN]], Sở Bình vương mất, người nước Sở thấy thế tử Trân còn nhỏ nên muốn lập công tử Thân lên ngôi nhưng Thân từ chối, lập thế tử Trân nối ngôi, tức là [[Sở Chiêu vương]].
Hàng 119 ⟶ 132:
**[[công tử Khải]], tự Tử Lương, sau bị Bạch công giết
**Công tử Trân, tức [[Sở Chiêu vương]]
**Quý Mị (Bá Doanh sinh)
{{s-start}}
{{s-hou|[[Nước Sở]]||||516 TCN||name=[[Sở Bình vương]]}}