Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Prostaglandin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
Chữ α (PGF<sub>2α</sub>) có nghĩa là hai nhóm OH ở vị trí 9 và 11 đều ở dưới mặt phẳng của phân tử, còn chữ β chỉ nhóm OH ở C<sub>9</sub> nằm trên mặt phẳng.
==Tác dụng sinh lý==
Các PG được tổng hợp để dùng ngay tại mô, nồng độ rất thấp chỉ khoảng vài nanogam/gam mô. Chúng có mặt ở khắp nơi trong cơ thể, phạm vi tác dụng sinh lý rất rộng lớn nên còn được gọi là [[hormon]] tổ chức:.
===Các PG kinh điển===
* Một số PG có tác dụng gây viêm và gây đau, đặc biệt là PGE<sub>2</sub> được giải phóng do kích thích cơ học, hóa học, nhiệt, vi khuẩn có tác dụng làm giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch gây viêm và đau. PGF<sub>1</sub> gây đau xuất hiện chậm nhưng kéo dài. PGI<sub>1</sub> gây đau xuất hiện nhanh nhưng nhanh hết. PG còn làm tăng cảm thụ của thụ cảm thể với các chất gây đau như bradykinin.
* Trên tiêu hóa: PGE<sub>1</sub> làm giảm tiết dịch vị gây ra do [[histamin]] hoặc pentagastrin, làm tăng nhu động ruột gây ỉa lỏng. Misoprostol là thuốc có tác dụng giống PGE<sub>1</sub> được dùng trong lâm sàng để điều trị bệnh lý dạ dày hành tá tràng. PGE<sub>2</sub> gây nôn và rối loạn tiêu hoá.
Hàng 31 ⟶ 32:
* Trên hô hấp: có sự cân bằng sinh lý giữa PGE<sub>1</sub> và F<sub>2α</sub>. Loại F làm co phế quản, còn loại E1 làm giãn, nhất là trên người bệnh hen.
* Trên tử cung: PGF làm tăng co bóp tử cung nhịp nhàng nên có tác dụng thúc đẻ. PGE mạnh hơn F 10 lần. PGE<sub>2</sub> và F<sub>2α</sub> được dùng trong lâm sàng để gây sẩy thai và thúc đẻ.
* PGE<sub>1</sub> tác dụng ở vùng đồi thị như một chất trung gian gây sốt; Prostacyclin, Thomboxan A2 điều hòa sự kết tập tiểu cầu; tăng độ lọc cầu thận...
===Prostacyclin===
PGI<sub>2</sub>, PGX được tổng hợp nhiều trong thành mạch, thời gian bán huỷ chỉ 5 phút, có tác dụng làm giãn mạch và ức chế lắng đọng tiểu cầu.
===Tromboxan===
Thomboxan được tạo thành từ endoperoxyd dưới tác dụng của enzym tromboxan-synthetase TXA<sub>2</sub> được tổng hợp nhiều trong tiểu cầu, phổi, lách, não. Có tác dụng kết dính tiểu cầu mạnh; co cơ trơn thành mạch và phế quản. Thời gian bán huỷ ngắn chỉ khoảng 30 giây, sau đó chuyển thành TXB<sub>2</sub> bền vững hơn. TXB<sub>2</sub> không có tác dụng như TXA<sub>2</sub>, nó là chất hóa ứng động (chemiotaxic). Tromboxan được giải phóng nhiều trong choáng phản vệ.
 
Các thuốc [[NSAID's]] ức chế cyclo-oxygenase, các thuốc [[Glucocorticoid|corticoid]] ức chế phospholipase làm giảm tổng hợp PG nên có tác dụng chống viêm giảm đau; các chất acid antrinilic, mefenamic, flunamic đối kháng với tác dụng của PG.
 
==Xem thêm==
*[[Đau]]