Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến dịch Đông Phổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thay thể loại đã đổi hướng Xung đột 1945 bằng Xung đột năm 1945
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày
Dòng 9:
|result=Liên Xô chiến thắng
|thay đổi lãnh thổ=Liên Xô giải phóng [[Ba Lan]] và vùng [[Đông Phổ]]
|combatant1=<center>{{flagicon|Nazi Germany|size=x30px}}<br />'''[[Đức Quốc Xã]]'''
|combatant2=<center>{{flagicon|Soviet Union|1923|size=x30px}}<br />'''[[Liên Xô]]'''
|commander1={{flagicon|Nazi Germany}} [[Georg-Hans Reinhardt]]<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Friedrich Hossbach]]<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Friedrich-Wilhelm Müller]]<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Erhard Raus]]<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Walter Weiss]]<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Dietrich von Saucken]]
|commander2={{flagicon|Soviet Union|1923}} [[Konstantin Konstantinovich Rokossovsky|Konstantin Rokossovsky]] <br />{{flagicon|Soviet Union|1923}} [[Ivan Danilovich Chernyakhovsky|Ivan Chernyakhovsky]]<br />{{flagicon|Soviet Union|1923}} [[Aleksandr Mikhaylovich Vasilevskiy|Aleksandr Vasilevsky]]<br />{{flagicon|Soviet Union|1923}} [[Ivan Khristoforovich Bagramyan|Hovhannes Bagramyan]]
|strength1=580.000 quân<br />200.000 [[Volkssturm]]
|strength2=1.669.100 quân<ref name=sovietforces>See [http://www.soldat.ru/doc/casualties/book/chapter5_10_1.html Soldat.ru] - note that this covers ''all'' personnel of the 3rd and 2nd Belorussian Fronts, and the elements of 1st Baltic Front involved.</ref>
|casualties1=220.000 bị bắt<ref>http://geroiros.narod.ru/wwsoldat/OPER/ARTICLES/037-vostpruss.htm</ref>
Dòng 24:
{{FixBunching|end}}
'''Chiến dịch Đông Phổ'''<ref>{{lang-ru|Восточно-Прусская стратегическая наступательная операция}}</ref> là
[[chiến dịch quân sự]] của [[Hồng Quân|Hồng quân]] chống [[Quân đội Đức]] ''[[Wehrmacht]]'' ở [[Chiến tranh Xô-Đức|Mặt trận phía Đông (Chiến tranh thế giới thứ hai)]]. Chiến dịch bắt đầu từ 13 tháng 1 năm 1945 đến 25 tháng 4 năm 1945, tiêu diệt phần lớn lực lượng quân đội Đức. [[Trận Königsberg]] là trận đánh ác liệt và quan trọng nhất của chiến dịch, trận đánh đã mang lại chiến thắng lớn cho Hồng quân.
 
Chiến dịch Đông Phổ là trận chiến giữa [[Phương diện quân 3 Belarus]] của tướng [[Ivan Danilovich Chernyakhovsky|I.D. Chernyakhovsky]] trong <ref>{{lang-ru|Мемельская операция}})</ref> và [[Phương diện quân 1 Baltic]] với Cụm tập đoàn quân Tây Bắc và cánh trái của Cụm tập đoàn quân Trung Tâm (Đức). Trong chiến dịch này, Liên Xô bị thương vong rất nặng nhưng đã chiếm được Đông Phổ và giải phóng thành công [[Ba Lan]].
 
== Bối cảnh trước cuộc chiến ==
[[Tập tin:Bundesarchiv Bild 183-R98401, Königsberg, Volkssturm.jpg|nhỏ|trái|200px|Quân đội Đức Quốc xã triển khai phòng thủ ở Đông Phổ]]
Sau [[Chiến dịch Budapest]], chư hầu cuối cùng của Đức đã phải đầu hàng Liên Xô. Quân đội Đức như mất hết sức mạnh khi vừa bị Liên Xô đánh, vừa bị mất đồng minh. Quân đội khối Trục ở Châu Âu chỉ còn có Đức. Quân Đức mặc dù đang chiếm gần trọn Tây và Trung Âu nhưng đã suy yếu rất nhiều. Họ phải lui về, co cụm phòng thủ trong lãnh thổ trọng yếu của mình là [[Đông Phổ]] và vùng [[Ba Lan]] còn chưa được Hồng quân giải phóng với mong muốn giữ lại phần lãnh thổ phía đông cuối cùng của mình. Hồng quân sau khi thắng to ở các chiến dịch [[Chiến dịch Budapest|Budapest]], [[Chiến dịch Wien|Vienna]], [[Chiến dịch Bucharest|Bucharest]] và [[Chiến dịch Praha|Praque]] thì thừa thắng xông lên, đánh chiếm Đông Phổ để tiếp cận Berlin, bắt nước Đức phải đầu hàng.{{fact|date=6-01-2013}}
 
== Diễn biến cuộc chiến ==
Đây cũng là cuộc chiến có sự tham gia của Phương diện quân 3 Belarus do Ivan Chernyakhovsky chỉ huy. Ông ra lệnh cho quân sĩ của mình tiến thẳng về vùng Königsberg. Ở đây, họ đã chạm trán với [[Tập đoàn quân số 3 của Đức|Tập đoàn quân số 3]] và [[Tập đoàn quân số 4 của Đức|Tập đoàn quân số 4]], đội quân ở phía bắc do tướng [[Georg-Hans Reinhardt]] chỉ huy.<ref>Beevor, pp.29</ref>
 
Ở phía bắc, Chernyakhovksy giao cho tướng [[Ivan Khristoforovich Bagramyan|Hovhannes Bagramyan]] chỉ huy [[Tập đoàn quân 1 Baltic]] tấn công Tập đoàn quân Đức số 3 ở sườn phải, đạo quân này đã tiến về [[Memel]]. Chernyakhovsky cho [[Phương diện quân 3 Belarus]] do tướng [[Konstantin Konstantinovich Rokossovsky|Konstantin Rokossovsky]] chỉ huy tiến về mạn trái, họ tiến về vùng [[Visula]], và tấn công Tập đoàn quân 2 của Đức, hai gọng kìm này đã khóa chặt Đông Phổ.<ref>Beevor, pp.27</ref>
 
=== Mở màn chiến dịch ===
[[Tập tin:Battle Of Königsberg Begin.png|phải|350px|nhỏ|Bản đồ trận đánh ở Königsberg và Heiligenbeil]]
 
Dòng 46:
Khi đó, Chernyakhovsky đã thành công trong việc đánh chiếm vùng đông, đã gần tiếp cận được đạo quân 3 của Đức ở Königsberg và [[Samland]]. 28 tháng 1, quân của Bagramyan tấn công mở màn [[Trận Memel]]; trận đánh đã thắng lớn, tiêu diệt quân Đức và chiếm Slampat.
 
=== Chiến dịch Königsberg và Heiligenbeil ===
 
Königsberg và Heiligenbeil là hai khu vực trọng yếu ở Đông Phổ, chỉ cần chiếm hai vùng này là chiến dịch sẽ thắng lợi hoàn toàn. Các tướng Liên Xô đã lên kế hoạch đánh chiếm Königsberg. Hồng quân áp sát vùng này. Quân Đức kháng cự vô cùng quyết liệt. Họ tử thủ để bảo vệ khu vực trọng yếu này. Các tướng lĩnh Đức biết rằng, mất Königsberg thì họ sẽ phải rút quân, mọi nỗ lực của họ sẽ thành "công toi". Tuy nhiên, với một lực lượng vô cùng ít ỏi, họ không thể chống cự lâu dài với Liên Xô. Cuối cùng, sau bao nhiêu nỗ lực, quân Đức buộc phải rút lui. Hồng quân chiếm Königsberg và Heiligenbeil. Đông Phổ bị đánh chiếm hoàn toàn sau 4 tháng.
 
== Xem thêm ==
*[[Trận Königsberg]]
*[[Trận Memel]]
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
 
Dòng 64:
**''When Titans Clashed: How the Red Army Stopped Hitler'', Kansas University Press, 1995
* [http://www.onwar.com/maps/wwii/eastfront2/eprussia45.htm Map of the Soviet Advance into East Prussia & Siege of Königsberg January 13 - 9 tháng 5 năm 1945]
* [[Otto Lasch]], the commander of ''Festung Königsberg'', wrote a book covering the siege, ''So fiel Königsberg'' ({{lang-en|Thus fell Königsberg}})(Motorbuch Verlag, 2002, ISBN 978-36130220723-613-02207-2); originally published in 1958
* Russian authors [[Aleksandr Isayevich Solzhenitsyn|Aleksandr Solzhenitsyn]] and [[Lev Kopelev]] wrote of their experiences in East Prussia during the offensive; the former in ''[[Prussian Nights]]'', the latter in his book ''To Be Preserved Forever'' ({{Lang-ru|Хранить вечно}}) (English translation by A. Austin, Lippincott, 1977, ISBN 978-03970114070-397-01140-7)
* [[Aleksandr Mikhaylovich Vasilevskiy|Alexander Vasilevsky]] covers his role in the offensive in his memoirs, translated as ''A Lifelong Cause'' (translation by J. Riordan, Progress, 1981)
 
{{Các chủ đề|Chiến tranh thế giới thứ hai|Liên Xô|Đức|Ba Lan}}
Dòng 73:
 
{{DEFAULTSORT:Đông Phổ}}
{{CTTG2-stub}}
 
[[Thể loại:Chiến dịch Đông Phổ|*]]
[[Thể loại:Xung đột năm 1945]]
Hàng 79 ⟶ 81:
[[Thể loại:Chiến tranh liên quan tới Liên Xô]]
[[Thể loại:Mặt trận phía Đông (Thế chiến thứ hai)]]
 
 
{{CTTG2-stub}}
 
[[ar:هجوم بروسيا الشرقية]]