Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cà phê chè”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
JAnDbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Dời uk:Арабіка
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn [[cà phê vối]] (''coffea canephora'' hay ''coffea robusta'') vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng [[caffein]] hơn. Một bao cà phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối. [[Việt Nam]] là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. Năm [[2005]] dự kiến diện tích trồng cà phê chè mới đạt khoảng 10% tổng diện tích trồng cà phê cả nước (khoảng 40.000 [[ha]]/410.000 ha).
 
Lý do khó phát triển cà phê chè do độ cao ở Việt Nam không phù hợp, những vùng chuyên canh cà phê ở Việt Nam như [[Buôn Ma Thuột]] [[Đắk Lắk]], [[Bảo Lộc]] [[Lâm Đồng]]... đều chỉ có độ cao từ 500-1000m so với [[mực nước biển]], loài cây này lại nhiều sâu bệnh hại nên không kinh tế bằng trồng cà phê vối nếu trồng ở Việt Nam.
 
== Hình ảnh ==