Khác biệt giữa bản sửa đổi của “MK 19”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xem ở dưới
n Thêm thể loại using AWB
Dòng 50:
MK 19 sử dụng hệ thống làm mát bằng không khí, nạp đạn bằng dây đạn, sử dụng cơ chế [[nạp đạn bằng phản lực bắn]] và bắn với thoi đạn mở. Loại súng này sẽ khai hỏa ngay khi thoi nạp đạn đã đẩy một phần viên đạn vào khoang chứa đạn nhưng vẫn chưa kết thúc chu kỳ đẩy lên để giảm độ giật vì lực đẩy của thoi nạp đạn sẽ vô hiệu hóa một phần độ giật của viên đạn được phóng đi. Khe nạp đạn nằm ở bên trái của súng và khi bắn vỏ đạn sẽ được nhả ra ở phía bên dưới của súng.
 
Dây đạn thường đặt trong thùng đạn với số lượng là 32 hay 48 trái. Nòng súng được tích hợp [[ bộ phận chống chớp sáng]]. Loại lựu đạn [[40×53mm]] mà súng sử dụng có khả năng tiêu điệt mục tiêu trong vòng 5 m và gây thương tích trog vàong 15  mm cũng như có thể dùng để công phá các phương tiên cơ giới bọc giáp nhẹ. Súng có thể dùng để gắn trên các phương tiện cơ giới khác nhau hoặc trên bệ chống ba chân để hỗ trợ bộ binh với một nhóm hỗ trợ tác chiến giúp di chuyển vì khẩu súng khá nặng với 35,3  kg trọng lượng rỗng cùng 20  kg bệ chống và thêm 20  kg cho hộp đạn đầy.
 
Hệ thống nhắm cơ bản của súng là [[điểm ruồi]] và thước ngắm nhưng có thể gắn thêm các hệ thống nhắm khác để hỗ trợ tác chiến và phù hợp với môi trường.
Dòng 68:
[[Thể loại:Súng phóng lựu tự động]]
[[Thể loại:Súng Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Vũ khí trong Chiến tranh Việt Nam]]
 
[[ms:Pelancar Grenad Mk 19]]
[[de:MK-19 Maschinengranatwerfer]]
[[en:Mk 19 grenade launcher]]
Hàng 76 ⟶ 78:
[[it:Mk 19 (lanciagranate)]]
[[he:סאקו דיפנס Mk-19]]
[[ms:Pelancar Grenad Mk 19]]
[[nl:Mk 19 granaatwerper]]
[[ja:Mk19 自動擲弾銃]]