Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư đoàn Bộ binh 6 Úc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox Military Unit |unit_name=Sư đoàn Bộ binh 6 |image= |caption= |country=22px Úc |allegiance= |type=Bộ b…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 12:06, ngày 10 tháng 2 năm 2013

Sư đoàn Bộ binh 6 là một đơn vị thuộc quân đội Úc. Năm 1917, sư đoàn được thành lập trong một thời gian ngắn trong thế chiến thứ nhất, nhưng bị giải tán trước khi tham chiến. Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, sư đoàn được tái thành lập từ một đơn vị của lực lượng Hoàng gia Úc 2. Từ năm 1940 đến năm 1941, sư đoàn tham gia chiến dịch Bắc Phi, chiến dịch Hy Lạp, trên đảo Crete và Syria. Năm 1942, sư đoàn đồn trú ở Trung Đông và trở về Úc, ứng phó trước sự đe dọa của Đế quốc Nhật Bản. Một phần của sư đoàn đóng quân ở Sri Lanka trong thời gian ngắn, trước khi toàn bộ sư đoàn tham gia chiến dịch New Guinea.

Sư đoàn Bộ binh 6
Hoạt động1917
1939–1946
Quốc gia Úc
Quân chủng Lực lượng Quốc phòng Úc
Phân loạiBộ binh
Chức năngSư đoàn
Quy mô16.000 - 18.000 quân
Tham chiếnThế chiến thứ hai
Chiến dịch Bắc Phi
Trận Vevi 1941
Trận Hy Lạp
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến dịch New Guinea
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Thomas Blamey
Iven Mackay
Edmund Herring
George Alan Vasey

Hình thành

 
Quân Tiểu đoàn Bộ binh 2/2 xâm nhập Bardia

Bắc Phi

 
Người của sư đoàn 6 được sơ tán đến Alexandria sau khi được đưa ra khỏi Hy Lạp, ngày 2 tháng 5 năm 1941

Hy Lạp, Crete và Syria

Chiến tranh Thái Bình Dương

 
Bản đồ mô tả địa điểm dọc theo Kokoda Track

Trận Wau

 
Điển hình quốc gia trong khu vực Wau-Mubo

Chiến dịch Aitape–Wewak

 
Quân Tiểu Đoàn Bộ Binh 2/11 nghỉ ngơi trên bờ sông trước khi tấn công các vị trí quân đội Đế quốc Nhật Bản gần Matapau vào tháng Giêng năm 1945

Giải tán

 
Quân Tiểu đoàn Bộ binh 2/5 quanh núi Tambu, tháng 7 năm 1943

Tư lệnh

Cấu trúc Sư đoàn

Tham khảo

Sách

  • Bishop, Les (1998). Thunder of the Guns: A History of the 2/3 Australian Field Regiment. Syndey, New South Wales: 2/3 Australian Field Regiment Association. ISBN 064635163X.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Bradley, Phillip (2008). The Battle for Wau: New Guinea's Frontline 1942–1943. Port Melbourne, Victoria: Cambridge University Press. ISBN 978-0521-89681-8.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Burness, Peter (2007). “The Battle of Bardia”. Wartime (37): 26–29. ISSN 1328-2727.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Grey, Jeffrey (2008). A Military History of Australia (ấn bản 3). Melbourne, Victoria: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-69791-0.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Johnston, Mark (2008). The Proud 6th: An Illustrated History of the 6th Australian Division 1939–1945. Port Melbourne, Victoria: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-51411-8.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Keogh, Eustace (1965). South West Pacific 1941–45. Melbourne, Victoria: Grayflower Publications. OCLC 7185705.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Long, Gavin (1953). Greece, Crete and Syria. Australia in the War of 1939–1945. Series 1 – Army, Volume II (ấn bản 1). Canberra, Australian Capital Territory: Australian War Memorial. OCLC 3134080. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Palazzo, Albert (2004). “Organising for Jungle Warfare”. Trong Dennis, Peter; Grey, Jeffrey (biên tập). The Foundations of Victory: The Pacific War 1943–1944. Canberra, Australian Capital Territory: Army History Unit. tr. 82–101. ISBN 978-0-646-43590-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Thompson, Peter (2010). Anzac Fury: The Bloody Battle of Crete 1941. North Sydney, New South Wales: William Heinemann. ISBN 978-1-86471-131-8.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Wilmot, Chester (1993) [1944]. Tobruk 1941. Ringwood, Victoria: Penguin Books. ISBN 0-14-017584-9.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)

Liên kết ngoài