Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bofors 40 mm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày
Dòng 1:
{{Infobox Weapon
|name=Bofors 40 mm
|image=[[ImageTập tin:40-мм автоматическая зенитная пушка обр. 1936 года (1).jpg|300px]]
|caption=
|origin={{flag|Thụy Điển}}
Dòng 15:
|designer=[[Bofors|Bofors Defence]]
|design_date= 1930
|manufacturer=Bofors Defence (1932–2000)<br />[[United Defense|United Defense Industries]] (2000–2006)<br />[[BAE Systems AB]] (2006 đến nay)
|production_date=1932– nay
|number=
|variants=
<!-- General specifications -->
|weight=L/60:1.981 kg<br />L/70: 5.150 kg
|length=
|part_length=
Dòng 28:
|caliber=
|action=
|rate=L/60: 120 viên/phút<br />L/70: 330 viên/phút
|velocity=L/60: 881 m/s<br />L/70:1.021 m/s
|range=
|max_range=L/60:7.160 m <br />L/70: 12.500 m
|feed=
|sights=
Dòng 38:
|recoil=
|carriage=522 kg
|elevation=L/60: -5°/+90° (55°/s)<br />L/70: -20°/+80° (57°/s)
|traverse=Xoay 360°<br />L/60: 50°/s<br />L/70: 92°/s
}}
'''Bofors 40 mm''' là loại [[pháo tự động]] do nhà thầu quốc phòng [[Bofors]] tại Thụy Điển thiết kế. Đây là một trong các loại pháo có trọng lượng trung bình được dùng nhiều nhất [[chiến tranh thế giới thứ hai]] hầu hết là bởi các nước thuộc [[khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|quân Đồng Minh]] cũng như một số nước [[phe Trục]]. Ban đầu loại pháo này dùng để phòng không nhưng sau đó còn chuyển sang dùng vào những vị trí khác như làm pháo hạm phòng không hay tác chiến tầm gần, để cố thủ các vị trí trên đất liền hoặc gắn trên hệ thống kéo để có thể di chuyển thuận tiện cho việc hỗ trợ bộ binh. Hiện tại thì Bofors 40 mm vẫn còn được sử dụng rộng rãi dù tính năng phòng không của nó không còn hữu dụng được như trước nhưng những tính năng khác thì vẫn còn được sử dụng nhiều. Hiện nó có thêm chức năng là gắn trên các chiếc [[Lockheed AC-130]] để tấn công hoặc hỗ trợ các đơn vị mặt đất.
 
== Phát triển ==
Dòng 60:
Trong lúc phát triển Bofors 40 mm lực lượng hải quân Thụy Điển thấy rằng mình cần một loại súng nhỏ với cỡ nòng từ 13 đến 25 mm để dễ di chuyển và đã thử nhiều thiết kế khác nhau. Với thiết kế Bofors 40 mm đang phát triển theo hướng khá tốt nên lực lượng hải quân Thụy Điển đã đề nghị Bofors chế tạo thêm một phiên bản sử dụng đạn 25 m vào năm 1932. Loại pháo này được gắn trên tàu ngầm để giúp tàu ngầm vừa có khả năng phòng không vừa có khả năng tác chiến chống lại các tàu chiến hạng nhẹ khác. Khi không cần pháo có thể rút vào trong tàu để tránh bị ăn mòn, loại tàu ngầm được thấy trang bị loại pháo này là [[tàu ngầm lớp Sjöormen]] tuy nhiên các khẩu pháo đã bị tháo dỡ khi các tàu ngầm lớp này được nâng cấp để tăng tính khí động học.
 
Lực lượng hải quân Hà Lan thì đặc hàng 5 khẩu pháo mẫu hai nòng để gắn trên [[tàu tuần dương|tuần dương hạm]] [[De Ruyter]]. Đức đã sử dụng các khẩu pháo bị bắt giữ dể thử nghiệm và chế tạo pháo 4 cm Flak 28. Nhật Bản cũng đã chế tạo pháo Kiểu 5 dựa trên các khẩu Bofors thu được sau khi chiếm [[Singapore]]. Hiện tại loại pháo này có nhiều phiên bản khác nhau do nhiều nước sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và tùy vào các mẫu mà chúng có các thiết kế khác nhau như một hay nhiều nòng, vị trí nhả vỏ đạn, cơ chế làm mát...
 
== Các nước sử dụng ==
Dòng 144:
{{div col end}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{commons|Bofors 40 mm gun}}
* [http://books.google.com/books?id=1iYDAAAAMBAJ&lpg=PP1&pg=PP1#v=onepage&f=true 1940 ''Popular Science'' cover illustration of twin 40mm Bofors in Swedish service]
Dòng 162:
[[Thể loại:Súng Thụy Điển]]
 
[[id:Bofors 40 mm]]
[[de:40-mm-Bofors-Geschütz]]
[[en:Bofors 40 mm]]
[[es:Bofors 40 mm]]
[[fr:Bofors 40 mm]]
[[id:Bofors 40 mm]]
[[it:Bofors 40 mm]]
[[lv:Bofors L60]]