Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bohr magneton”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB |
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày |
||
Dòng 1:
'''''Bohr magneton''''' (thường được ký hiệu là μ<sub>B</sub>) là một [[đại lượng vật lý]] được đặt theo tên [[nhà vật lý]] [[Niels Bohr]]. Bohr magneton được dùng như một [[hằng số vật lý]] dùng làm đơn vị của [[mômen lưỡng cực từ|mômen từ]]<ref name="O'Handley">Robert C. O'Handley (2000). ''Modern magnetic materials: principles and applications.'' John Wiley & Sons. ISBN 0-471-15566-7 trang 83</ref>.
Trong hệ đơn vị chuẩn SI, Bohr magneton được định nghĩa bởi hệ thức:
Dòng 8:
:<math>e</math> là [[điện tích nguyên tố]], e = 1,6 10<sup>-19</sup> C,
:<math>\hbar</math> [[hằng số Planck]] rút gọn,
:<math>m_e</math> là [[khối lượng#Khối lượng tương đối tính|khối lượng nghỉ]] của [[electron|điện tử]].
:Do đó, một Bohr magneton có giá trị μ<sub>B</sub> = 9.274 009 49(80)×10<sup>-24</sup> J•T<sup>-1</sup>.
Dòng 17:
với:
:<math>c</math> là [[tốc độ ánh sáng|vận tốc ánh sáng]] trong [[chân không]].
:và ở hệ đơn vị này, Bohr magneton nhận giá trị: μ<sub>B</sub> = 0.927×10<sup>-20</sup> erg.Oe<sup>-1</sup>
Bohr magneton là một đơn vị tự nhiên để biểu diễn [[mômen lưỡng cực từ]] [[nguyên tử]] với xuất phát ban đầu là từ mô hình nguyên tử của [[Niels Bohr]], được xác định lần đầu tiên vào năm [[1910]] bởi [[nhà vật lý]] người [[Romania|Rumani]] [[Stefan Procopiu]]. Do đó, các [[sách giáo khoa]] ở Rumani thường gọi là Bohr-Procopiu Magneton <ref>
A. Mahajan and A. Rangwala.
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
== Xem thêm ==
* [[Mômen lưỡng cực từ]]
* [[Spin]]
|