Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trung Quốc (khu vực)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Airwalker (thảo luận | đóng góp)
Airwalker (thảo luận | đóng góp)
Dòng 120:
:''Bài chính: [[Các dân tộc trong lịch sử Trung Quốc]], [[Các dân tộc Trung Quốc]].''
[[Tập tin:Crowded Nanjing Road in Shanghai.jpeg|nhỏ|200px|trái|Một cảnh đông đúc trên [[Đại lộ Nam Kinh, Thượng Hải|đại lộ Nam Kinh]] ở [[Thượng Hải]].]]
Tại Trung Quốc có khoảng hơn một trăm [[dân tộc]], trong đó đông nhất là [[người Hán]], là dân tộc với sắc thái ngôn ngữ và văn hóa có nhiều khác biệt vì thực ra là kết hợp của nhiều dân tộc khác nhau được coi là cùng chia sẻ một thứ ngôn ngữ và văn hóa. Trong lịch sử Trung Quốc, nhiều dân tộc bị các dân tộc xung quanh đồng hóa hoặc biến mất không để lại dấu tích. Một số dân tộc khác biệt [lập] lọt vào trong vùng sinh sống của dân tộc Hán đã bị [[Hán hóa]] và được coi là [[người Hán]], khiến cho dân tộc này trở nên đông một cách đáng kể; và trong cộng đồng người Hán thực ra có nhiều người được coi là người Hán nhưng có truyền thống văn hóa và đặc điểm ngôn ngữ khác hẳn. Thêm vào đó trong lịch sử cũng có nhiều sắc dân vốn là người ngoại tộc đã làm thay đổi văn hóa và ngôn ngữ của sắc dân Hán như trường hợp người Mãn Châu bắt đàn ông người Hán phải để tóc đuôi sam. Đôi khi người ta dùng thuật ngữ [[dân tộc Trung Hoa]] để chỉ người Trung Quốc nói chung.
 
Chính phủ nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] hiện chính thức công nhận tổng cộng [[Các dân tộc Trung Quốc|56 dân tộc]], trong đó người Hán chiếm đa số. Với số dân hiện nay là 1,3 tỉ người trên tổng số dân toàn thế giới là 6,4 tỉ, Trung Quốc là nơi có xấp xỉ 20% [[loài người]] (''homo sapiens'') sinh sống.